PDA

View Full Version : Hỏi về dung môi chạy HPLC


aihuongnguyen
12-22-2009, 06:36 PM
Cho mình hỏi dung môi chạy máy HPLC phải mua của hãng Merck? Có thể mua của hãng khác được không?

napoleon9
12-22-2009, 08:39 PM
theo mình hóa chất chạy máy hplc phải có độ tinh khiết cao, không nhất thiết phải xài merck, hãng merck từ lâu đã có tiếng từ lâu nên hễ nhắc tới cái gì có độ tinh khiết cao dùng chạy máy thì đa số người ta thường nhắc tới hãng merck. Bạn sử dụng hãng khác thì phải kêu hãng đó chứng minh được chất lượng có đạt chuẩn để chạy máy không ? Nếu không thì đừng mua vì nó hư máy hplc.
thân

katetrang
12-22-2009, 09:12 PM
bạn dùng dung môi hoá chất của Merck hay Prolabo cũng ok. khi mua thì xem COA đính kèm để biết độ tinh khiết của nó

transynam
12-23-2009, 08:15 AM
bạn vận hành một thiết bị tiền tỉ thì thận trọng vi mấy thiết bị này hỏng cái gì cũng sữa mât vài ngàn không ah. hàng merck tuy có hơi max nhưng được cái yên tâm về chất lượng. và lại giờ giá phân tích một chỉ tiêu sắc ký cũng tương đối cao nên nó gánh được rất nhiều chi phí cho dung môi, hóa chất và các cột tách chiết.

aihuongnguyen
01-01-2010, 05:19 AM
thank các bạn nhiều lắm
mà có ai biết sử dụng phần mềm của máy HPLC hitachi L2000 Không?hay các hướng dẫn sử dụng máy hay bất cứ thứ gì về máy hplc thì cho minh xin với,minh dâng rất cần để tìm hiểu,vì làm đề tài mà không biết gì hết trơn:017:

binhan19822003
01-15-2010, 02:01 PM
HPLC hitachi l2000 có nhiều phàn mềm hướng dẫn. Hiện nay minh đang sử dụng phần mềm EZChrom. Bạn xem thử coi có giúp được gi không. minh mới đăng ký không biết cách add file. Các bạn chỉ giùm nhé. Cám ơn nhiều.
BƯỚC 1: KHỞI ĐÔNG HỆ THỐNG
Giả sử hệ thống HPLC đã được lắp đặt xong và phần mền EZchrom Elite đã được cài đặt hoàn thành .
Trước khi khởi động hệ thống phải chuẩn bị đầy đủ các Mobile phase , mẫu chuẩn ... chú ý thứ tự các Mobile phase đối với các kênh
1. Trình tự khởi động hệ thống HPLC
- Lắp cột vào giá đỡ (nếu có tháo cột cất khi tắt hệ thông )
- Mở điện nguồn
- Lần lượt mở các Module L 2130, L2200, L2300, L2420...... PC Print .
2. Khởi động phần nềm EZchrom Elite
- Double -click trên biểu tượng EZchrom Elite trên màn hình
- Xuất hiện bảng Menu chính

- Duoble click vào biểu tượng có tên mặc định là Instrument hoặc tên khác do ta tự đặt .
- Lúc này đã khởi đông xong phần nềm EZchrom Elite







BƯỚC 2: RỬA CÁC ĐƯỜNG ỐNG NẾU CÓ BỌT KHÍ
( Đối với hệ thống 2 pump)
Trong các đường ống có xuất hiện bọt khi trong các trường hợp khi ta chạy mẫu lẫn đầu tiên hoặc khi ta thực hiện thay đổi pha đông
1. Các bước thực hiện rửa các ống (Purge) nếu trong ống có bọt khí
- Vặn van Drain ngược chiều kim đồng hồ 1800
- Chọn Method > Instrument Set Up
- Xuất hiện cửa sổ Instrument Set up như sau :

- Chọn thông số tốc độ dòng để thực hiện rửa kênh A (100%) Flow rate 0.4ml/min để thực hiện rửa kênh A
- Sau đó nhấn nút Purge trên L2130 pump để thợc hiện rửa kênh A .
Để thực hiên rửa kênh B ta thực hiên tượng tự như trên.

- Chọn thông số về tốc độ để rửa kênh B (100%) Flow rate 0.4 ml/min để thực hiện rửa kênh B
- Sau đó nhấn nút Purge trên L2130 pump để thợc hiện rửa kênh B.
Sau khi rửa xong các kênh thì vặn van Drain như cũ theo (Theo chiêu kim đồng hồ ) để chuẩn bị chạy mẫu
Chú ý : Đóng van Drain cho chặt, nếu không thi khi Pump áp xuất cửa Pump sẽ không tăng lên và bằng 0 .













BƯỚC 3: TẠO MỘT PHƯƠNG PHÁP MỚI
Để thực hiện một phép phân tích cụ thể, ta phải tạo một phương pháp phù hợp cho phép phân tích đó .
I)Trình tự tạo một phương pháp mới
1.1. Chọn File > Method > New . khi đo trên màn hình màu xanh trên cùng cửa sổ xuất hiện tên mặc định là Method : untitle.met
1.2. Đối với các phương pháp mới này ta đặt các tham số sau:
1.3. Đặt các tham số của thiết bị
1.4. Chon Method > Instrument Set up , khi đó xuất hiện cửa sổ

1.5. Nhập các tham số cần thiết cho các thiết bị
1.5.1 Ở thiết bị Pump
- Chọn tốc độ dòng 0.4 ml/min , có thể chọn giá trị tốc độ dòng thích hợp
- Chọn pha động 100% kênh A và 0% kênh B (Đối với hệ hai bợm)


1.5.2 Sau khi cài đặt các tham số ở thiết bị Pump thích hợp ta chuyển sang thiết bị Autosampler L 2200

1.5.3 Cài đặt các thông số cho Lò cột L2300
- Đặt nhiệt độ cần phân tích vi dụ : 250C

1.5.4 Cài đặt các thông số cho thiết bị L 2420 UV- VIS Detector

1.5.5 Các thông số khác
Điều kiện nhiệt độ phòng , Áp suất

1.5.6 Trigger

- Kiểm tra lại các thông số của thiết bị
II) Trình tự lưu phương pháp.
2.1. Chọn File > Method > Save as . Khi đó xuất hiện cửa sổ sau .
2.2. Chọn thư mục lưu phương pháp là Method
2.3. Đặt tên cho phương pháp
2.4. Sau khi đặt xong, nhấn nút Save để lưu phương pháp
Chú ý : Phương pháp phải lưu trong thư mục Method

Phương pháp mà ta tạo lúc này chưa thực sự hoàn chỉnh. Sau khi chạy các mẫu chuẩn ta phải thực hiện các thao tác trên sắc đồ nhận được như các peak, đặt tên cho peak, tạo đường chuẩn, tạo báo cáo... Khi đó phương pháp mới thực sự hoàn chỉnh và các đặc tính này sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên file data đang phân tích hay bất cứ file nào được mở trong nó.
III) Mở phương pháp .
Khi đã có sẵn phương pháp phù hợp với mẫu mà ta muốn phân tích (thường thì phương pháp mà ta đã tạo cho mẫu này ở lần chạy trước) khi đó ta chỉ cần mở phương pháp này để chạy mà ta không cần tạo phương pháp mới .
- Các bước thực hiện mở một phương pháp mới như sau:
3.1. Chọn File > Method > Open Khi đó xuất hiện cửa sổ Method File open
3.2. Chọn thư mục lưu phương pháp Method > chọn tên phương pháp > nhấn open. Chú ý : Khi đó trên thanh tiền đề xuất hiện tên phương pháp ta mở.
Tất cả các đặc tính cửa phương pháp này sẽ ảnh hưởng đến phép phân tích hoặc data hiện hành .
Cửa sổ Open Method File :












BƯỚC 4 :HIỆU CHỈNH SẮC ĐỒ
1. Chạy đường nền
Trước khi chạy mẫu ta phải thực hiện chạy đường nền cho Detector (chỉnh Zero)
Các bước chạy đường nền :
1. Chọn Control > Preview Run khi đó đường nền sẽ chạy
2. Khi đường nền chạy hết thời gian ma ta đặt cho tham số Run time thì sẽ tự động ngừng. Nếu thấy đường nền chưa ổn định thì ta phải chạy lại cho tới khi đường nền ổn định.
3. Nếu thấy đường nền ổn định trước thời gian Run time thì ta có thể ngừng chạy bằng cách chon Control > Stop Run .
2) Chạy mẫu chuẩn.
Sau khi đường nền ổn định, ta thực hiện chạy mẫu chuẩn.
Có 2 chế độ chạy mẫu chuẩn: Chạy mẫu theo chế độ Single Run và Sequence Run.
- Single Run: Chế độ Single Run thường dùng để chạy mẫu chuẩn để thực hiện các thao tác xác định peak, đặt tên cho peak... Sau đó lưu phương pháp (Lúc này chỉ cần chọn File >Method > Save).
- Sequence Run: Chế độ này dùng để chạy các mẫu chuẩn có nồng độ khác nhau để xây dựng đường chuẩn có nhiều mức (đi qua hai điểm trở lên và không nhất thiết phải đi qua gốc tạo độ)
- Để thực hiện hiệu chỉnh sắc đồ ta chạy mẫu chuẩn ở chế độ Single Run.
- Các bước chạy ở chế dộ Single Run:
+. Chọn Single Run khi đó cửa sổ Single Run Acquistion xuất hiện.
+ Nhập các tham số theo yeu cầu đưa vào cửa sổ
1. Sample ID : Nhập tên mẫu ta muốn chạy.
2. Method : Nhập tên phương pháp (kể cả đường dẫn) mà ta muốn chạy mẫu này, tên phương pháp sẽ tự động chèn vào ô này, ta có thể nhấn biểu tượng Open kế bên để nhập tên
3. Data path: Nhập tên File. Phải có đường dẫn, ta có thể dùng biểu tượng open kế bên để chọn đường dẫn và thư mục để lưu file này vào.
4. Data File: Tên file mà ta cần lưu vào.
5.Vial: Vị trí đặt mẫu (đối với hệ sử dụng bơm mẫu tự đông Auto Sampler )
6. Injection volume: Thể tích mỗi lần bơm mẫu (đối với hệ sử dụng bơm mẫu tự đông Auto Sampler )
7. Baseline check : Có thể baseline đường nền trước khi chạy hoặc không tuy theo mình

- Sau khi điền đầy đủ các tham số thích hợp vào cửa sổ trên. Nhấn nút Start để bắt đàu chạy
Lúc này màn hình sẽ xuất hiện sắc đò như sau:

Chú ý: Trên thanh công tiêu đề màu xanh xuất hiện tên phương pháp và file dữ liệu.
Lúc này chời phía dưới cửa sổ xuất hiện dòng chữ "Waiting for finishing run" thì bắt đầu bơm mẫu.
+ Bơm mẫu .
Bước này chủ yếu hiệu chỉnh sắc đồ, do đó ta có thể dùng một trong các nẫu chuẩn mà ta chuẩn bị chạy để bơm . Khi đó ta thực hiện thao tác hiệu chỉnh trên sắc đồ nhận được.
+ Đối với bơm mẫu tự động ta chỉ cần chọn vị trí mẫu cần bơm và thể tích bơm là xong.
+ Các bước thực hiện bơm mẫu :
- Rửa Syringe bơm mẫu bằng MeOH khoảng 5 lần.
- Lau kim Syringe
- Rửa lại Syringe bằng chính dung dịch mẫu khoảng 5 lần .
Chú ý : khi rửa bằng dung dịch mẫu phải cẩn thận, hút dung dịch mẫu vào trong syringe rồi bơm ra ngoài không được bơm vào lọ dung dịch mẫu .
- Hút mẫu vào Syringe
- Lau Syringe một lần nữa.
- Đưa kim Syringe vào Rheodyne ( Rheodyne ở vị trí Inject )
- Chuyển vị trí Rheodyne đến vị trí Load
- Bơm mẫu
- Chuyển Rheodyne về vị trí Inject
- Rút Syringe ra khỏi Rheodyne
Lúc này phần mền sẽ tự động kích Start để bắt đùa ghi sắc đồ (do khi cài đặt Trigger: External )
+ Hiệu chỉnh sắc đồ:
Sau khi quá trình sắc ký kết thúc, ta thực hiện một số thao tác chỉnh sửa để nhận được sắc đò như ý muốn . Ví dụ như xuất hiện trên sắc đồ tên các peak (Name), thời gian lưu (Ret. time) cửa các peak cần thiết ...
+ Các bước thực hiện hiệu chỉnh sắc đồ :
Ta có thể thực hiện chỉnh sửa các sắc đồ từ các biểu tượng ở phía dưới cửa sổ:

hoặc bằng cách nhấn chuột phải trên nền sắc đồ xuất hiện menu trên nền sắc đồ, chọn Graphical programming > xuất hiện các lệnh chỉnh sửa .
Thông thường ta thực hiện các thao tác chỉnh sửa sau:
1. Define Peaks
- Xác định các peak : chọn biểu tượng Define Peaks ở phía dưới cửa sổ hoặc nhấn chuột phải trên sắc đồ , chọn Graphical programming > Define Peaks
- Nhập chọn điểm đầu và điểm cuối cửa các peak mà ta muốn xác định

Chú ý : khi chọn các lệnh chỉnh sửa thì ở thanh trạng thái phía dưới cửa sổ xuất hiện các nhắc nhở . Chú ý làm theo các nhắc nhở này.
Ngày sau khi chọn điểm cuối thì xuất hiện cửa sổ Define Peaks :

- Giá trin thờ gian Start time và Stop time được ghi tự động đúng bằng giá trị khi ta chọn điểm đầu và điểm cuối trên sắc đồ.
- Ở hộp Units ta chọn đơn vị nồng độ thích hợp (% ,µg/ml, ppm, ppb...)
- Chọn Replace existing peaks in table để có thể thay đổi các peak có trước trong bảng peak.
- Kiểm tra lại các tham số cho thích hợp nhấn OK
- Để thấy sự thay đổi trên sắc đồ chọn Analysis > Analyze
2. Hoàn thành bảng peak.
- Chọn Method > Peaks/grouns hoặc dấu trên biểu tượng khi xuất hiện bảng peaks :

- Kiểm tra và nhập cá thư mục cần thiết vào bảng .
- Đặt tên peak (chú ý tên peak phải đúng thời gian lưu của nó so sánh giá trị cột Ret.time với thời gian lưu trên sắc đồ).
- Muốn xóa các peak không cần thiết nhấp chuột vào biểu tượng cột rồi nhấn phím Delete trên bàn phím. Xong nhấn chuột phải chọn Number Peak ID's để sắp xếp lại các thứ tự.
- Giá trị cột Ret.time và cột Window tự động ghi vào khi sử dụng lệnh Define Peaks . Khi chạy mẫu , nếu các mẫu được phát hiện trong khoảng thời gian Ret.time ± Window, thì peak gần giá trị Ret.time nhất sẽ được xác định như là chất có trong mẫu chuẩn.

- Cột Fit type có thể chọn linear , cột Zero khi ta chọn thì đường chuẩn đi qua gốc tạo độ thông thường thì không chọn cột này

- Các cột Level ta nhập nông độ các chất có trong mẫu chuẩn , ta nhập theo thứ tự từ thấp đến cao. Chú ý thật kỹ khi nhập thứ tự nồng độ cho các peak vì nó liên quan tới việc xây dựng đường chuẩn .
Chú ý : Muốn thêm hay xóa các cột levels , ta double- click vào hàng cột 10levels hoặc nhấn chuột phải vào hàng 10levels nhấn vào Edit khi đó xuất hiện các hộp thọai để xác định số cột level. Xong nhấn phím Enter để có số cột level mong muốn .

- Kiểm tra lại các tham số trên bảng peak cho thích hợp rồi đóng bảng peak lại (nhấn nút close (x) ở góc trái trên bảng peak)
- Trở lại cửa sổ của sắc đồ, ta có thể chỉnh sửa một số đặc tính của peak như độ rộng, độ dốc, Lock on, lock off.... bằng cách chọn Method > Integration Events khi đó đẵ xuất hiện bảng sau:

- Từ bảng này ta thực hiện một số chỉnh sửa (thường là slope, width, lock on, lock off, minimum Are) cho peak . xong ta đóng bảng này lại
- Để thấy sự thay đổi trên sắc đồ ta chọn Analysis > Analyze
- Muốn xuất hiện tên thời gian lưu ... trên sắc đò ta nhấn chuột phải trên sắc đồ > xuất hiện menu lệnh > chọn Annotions...

Khi đó xuất hiện cửa sổ Trace Annotation Properties như sau :

- Từ cửa sổ này ta có thể chọn hay không chọn các thông số để xuất hiện trên sắc đồ.
- Xong nhấn Apply to All > OK
- Để thấy sự thay đổi trên sắc đồ ta chọn Analysis > Analyze
- Chú ý : Tất cả các chỉnh sửa này đều lưu trong phương pháp hiện hành. Ta có thể thực hiện lưu bằng cách chọn File > Method > Save, hoặc khi cửa sổ nhắc nhở lưu phương pháp ta chọn Yes
- Cửa sổ nhắc nhở khi thực hiện khi mở phương pháp khác


























BƯỚC 5: TẠO ĐƯỜNG CHUẨN
- Để tạo đường chuẩn ta phải chạy mẫu chuẩn. Tùy theo từng lọai phân tích mà ta chạy một hay nhiều mẫu chuẩn ứng với đường chuẩn chạy qua một hay nhiêu điểm .
- Trình tự các bước tạo đường chuẩn :
Trước khi chạy mẫu ta phải chạy mẫu chuẩn trước để xây dựng đường chuẩn, thông thường ta thường chạy 3 mẫu chuẩn với nồng độ khác nhau để tạo được các đường chuẩn qua 3 mức .
- Có 2 phương pháp tạo đường chuẩn: Tạo đường chuẩn bằng cách chạy Sequence Run,
Phương pháp 1: Tạo đường chuẩn bằng cách chạy Sequence Run và Single Run
- Các bước tạo đường chuẩn bằng cách chạy Sequence Run :
1. Chuẩn bị các mẫu chuẩn (ba mẫu với 3 nồng độ khác nhau )
2. Tạo một Sequence mới bằng cách chọn : File > Sequence > Sequence Wizard xuất hiện cửa sổ Sequence Wizard - UnKnowns :

3. Nhập các tham số thích hợp vào cửa sổ trên :
- Sample ID : Nhập tên của mẫu chuẩn ta chuẩn bị chạy, chú ý đặt tên mẫu theo dạng samplename(01) vì khi chạy mẫu chuẩn số thứ tự sẽ tự động tăng theo số lần chạy mẫu (samplename(01) ,samplename(02) ,samplename(03) ...)
- Method : Kiểm tra xem có phải phương pháp hiện hành hay không, thông thường Ezchrom Elite sẽ mặc định phương pháp hiện hành.
- Data Path: Đường dẫn đến thư mục cần lưu file dữ liệu .thông thường Ezchrom Elite sẽ mặc định data hiện hành..
- Data File : Đặt tên cho file dữ liệu . Chú ý ta phải đặt tên theo dạng Data name 001 khi đó số thứ tự sẽ tự động tăng theo số lần chạy (Data name 001 ,Data name 002 Data name 003 ...)
- Repetition per run: Nhập số lần chạy mẫu chuẩn, giá trị này chính là số điểm mà đường chuẩn sẽ đi qua.
- Kiểm tra lại các tham số thích hợp, nhấn Finish xuất hiện bảng Sequence
4. Hoàn thành bảng Sequence:

- Trước hết kiểm tra 2 cột Sample ID và cột Filename tên sample và tên data có số thứ tự có tự động tăng lên không. Nếu không thấy tăng ta có thể sửa trực tiếp trên bảng hoặc tạo một Sequence mới và đặt lại tên cho đúng .
- Cột Run type:
+ Đối với lần chạy đầu tiên (Run # :1), ta nhấp chuột trên nút mũi tên, khi đó xuất hiện hộp Sample Run Type (s)

+ Chọn 2 ô Clear All Calibration và begin Calibration > OK
+ Đối với lần chạy cuối . tương tự ta cũng nhấp chuột vào nút mũi tên để xuất hiện hộp thoại Sample Run Type (s) khi đó ta nhấn vào ô End Calibration > OK .
+ Đối với lần chạy giữa lần đâu tiên và lần chạy cuối cùng khi ra nhập số mức ở cột Level theo thứ tự 1,2,3 ... thì sẽ tự động ghi vào mặc định là Calibration.
+ Nhập số mức cột Level : ta nhập theo thứ tự 1,2,3 ... tương ứng với các lần chạy 1,2,3... Khi đó thì ứng với lần chạy đầu tiên với mẫu chuẩn có nồng độ nhỏ nhất. Tăng dần cho đến khi lần chạy cuối cùng thì tương ứng với lần chạy có mẫu chuẩn cao nhất. Chú ý kỹ phần này để nhập mức nồng độ cho đúng ở bảng Peaks/Grounps và bơm mẫu chuẩn chạy cho đúng (nồng độ từ nhỏ nhất đến nồng độ cao nhất)
+ Sau khi chọn Run Type cho lần chạy đàu tiền và lần chạy cuối cùng và nhập số mức cột Level ta được bảng sau:

+ Cột Method: chọn cho đúng tên phương pháp hiện hành . Nếu không phải phương pháp hiện hành nhấn nút mũi tên để mở phương pháp hiện hành
+ Kiểm tra các tham số trong bảng sequence thích hợp tiến hành lưu phương pháp.
5. Lưu Sequence:
Chọn File > Sequence > Save as > xuất hiện hộp thoại Save sequence file as:


Chọn thư mục đẻ lưu Sequence (C:\ Ezchrom\ Sequence)
File name: đặt tên cho Sequence (VD: Mysequence.seq)
Nhấn nút Save để lưu Sequence
Sau khi tạo Sequence ta tiến hành chạy mẫu chuẩn , chú ý là Sequence mới là đang mở (kiểm tra bằng cách chọn Sequence > Edit) xuất hiện bảng Sequence để kiểm tra , nhấn closed (x) đóng bảng lại .
- Nếu kiểm tra bảng Sequence không đúng bảng Sequence ta tạo, phải tiến hành mở Sequence
- Chọn File > Sequence > Open xuất hiện cửa sổ hộp thoại Open Sequence File

- Sau khi chọn Sequence thích hợp nhấn Open xuất hiện bảng Sequence để kiểm tra , nhấn closed (x) đóng bảng lại .
6. Chạy mẫu chuẩn bằng Sequence Run.
Chọn Control > Sequence Run ... > xuất hiện hộp thoại

- Nhấn nút Start xuất hiện cửa sổ chạy lần thứ nhất.
- Đợi xuất hiện dòng chữ "Waiting for finishing run" ở phía dưới cửa sổ sắc đồ
- Rửa syringe
- Thực hiện bơm mẫu có nồng độ nhỏ nhất .(level 1)
- Ngày sau khi chạy mẫu thứ nhất kết thúc Ezchrom Elite sẽ tự động chuyển sang cửa sổ chạy sắc ký lần 2
- Đợi xuất hiện dòng chữ "Waiting for finishing run" ở phía dưới cửa sổ sắc đồ
- Rửa syringe
- Thực hiện bơm mẫu có nồng độ lơn hơn (level 2)
- Sau quá trình sắc đồ lần cuối cùng kết thúc. Ta thực hiện Define Peak nếu các peak không xuất hiện như trong phương pháp hiện hành
- Chỉnh sửa các tham số trong bảng peak chọn Method > Peak/Grounps
7. Kiểm tra đường chuẩn .
Sau khi thực hiện chạy Sequence và chỉnh sửa sắc đồ, ta có thể xem đường chuẩn bằng cách chon Method > Review Calibration :

- Từ cửa sổ này ta có thể thực hiện:
+ Xem đường chuẩn cho mỗi peak
+ Xem và thay đổi các loại đường cong
+ Xem công thức các loại đường cong và xem xét giá trị R2 (hệ số tương quan mỗi peak )
+ Xóa tạm thời các điểm trên đường cong .
+ Xem đáp ứng các hệ số, lặp lại diện tích, các giá trị lệch chuẩn
+ Tinh nồng độ từ một diện tích nhập bằng tay ...
2) Phương pháp 2 : Tạo đường chuẩn bằng cách chạy Single Run :
Giả sử ta tiến hành xây dựng đường chuẩn qua 3 mức. Nếu phép phân tích có đường chuẩn qua nhiều điểm hoặc ít hơn ta cũng có thể tiến hành tương tự các bước này với mức thích hợp .
+ Các chạy mẫu cuẩn bằng Single Run :
Chạy mẫu chuẩn lần thứ nhất :
1. Chuẩn bị các mẫu chuẩn (3 mẫu với 3 nồng độ khác nhau )
2. Chọn Control > Single Run xuất hiện cửa sổ Single Run Acquistion

3. Nhập các tham số vào bảng trên
4. Kiểm tra lại tham số > nhấn Start xuất hiện cửa sổ sắc đồ lần thứ nhất
5. Đợi xuất hiện dòng chữ "Waiting for finishing run" ở phía dưới cửa sổ sắc đồ .
6. Rửa Syringe
7. Thực hiện bơm mẫu chuẩn có nồng độ nhỏ nhất (level 1)
Bắt đàu quá trình chạy sắc ký lần thứ nhất .
Chạy mẫu chuẩn lần thứ 2:
8. Chọn Control > Single Run xuất hiện cửa sổ Single Run Acquistion .
Chú ý: Nhớ kiểm tra các tham số và sửa tên File
9. Kiểm tra lại tham số > nhấn Start xuất hiện cửa sổ sắc đồ lần thứ hai
10. Đợi xuất hiện dòng chữ "Waiting for finishing run" ở phía dưới cửa sổ sắc đồ .
11. Rửa Syringe
12. Thực hiện bơm mẫu chuẩn có nồng độ lơn hơn (level 2)
Bắt đầu quá trình chạy sắc ký lần thứ hai .
Chạy mẫu lần thứ 3:
Khi chạy sắc ký lần thứ 2 kết thúc . Ta tiến hành chạy mẫu chuẩn lần thứ 3. Các bước tiến hành tương tự như hai lần đầu nhưng bơm mẫu chuẩn có nồng độ cao nhất (cao hơn lần 1,2 ).
13. Xác định peak.
Trong trường hợp nếu các peak trên sắc đồ không xuất hiện đúng vị trí thời gia lưu như trong phương pháp hiện hành . Ta phải thực tiến hành xác định lại các peak , các bước tiến hành xác định peak đã được nêu ở trên (Define Peaks, Method> Peaks/Groups > Hiệu chỉnh các tham số trong bảng Peaks ....)
Ta chỉ cần tiến hành xác định peak cho một trong 3 sắc đồ. Sau đó lưu phương pháp này lại, chọn File > Method > Save thì nó cũng ảnh hưởng đến hai file data còn lại.
Các bước tạo đường chuẩn từ 3 file data nay.
1. Mở file data lần chạy thứ nhất (giả sử Multi calibration level 1.dat) File > data > Open > chọn thư mực multi calibration level 1.dat nhấn nút Open . Xuất hiện sắc đồ lần thứ nhất
2. Chọn Analysis > Analysis/ Single Level Calibration ... xuất hiện cửa sổ Single Level Calibration.

Các thông tin về data sẽ tự động hiển thị ở phía phần Anaalysis Informtion.
3. Chọn ô Calibration
4. Nhập vào ô Calibration level, đây là mức cho mẫu chuẩn có nồng độ nhỏ nhất.
5. Chọn ô Clear all calibration để xóa các đường chuẩn trước nếu có
6. Nhấn nút Start
7. Mở File data lần chạy thứ 2 ( giả sử: multi calibration level 2) File > data > Open > chọn thư mực multi calibration level 2.dat nhấn nút Open . Xuất hiện sắc đồ lần thứ hai
8. Chọn Analysis > Analysis/ Single Level Calibration ... xuất hiện cửa sổ Single Level Calibration.


9. Chọn ô Calibration
10. Nhập giá trị 2 vào ô Calibration level, đây là mức cho mẫu chuẩn có nồng độ lớn hơn.
- Chú ý : lần này không chọn ô Clear all calibration
11. Nhấn nút Start
12. Mở File data lần chạy thứ 3 ( giả sử: multi calibration level 3) File > data > Open > chọn thư mực multi calibration level 3.dat nhấn nút Open . Xuất hiện sắc đồ lần thứ hai
13. Chọn Analysis > Analysis/ Single Level Calibration ... xuất hiện cửa sổ Single Level Calibration.

14. Chọn ô Calibration
15. Nhập giá trị 3 vào ô Calibration level, đây là mức cho mẫu chuẩn có nồng độ lớn nhất .
- Chú ý : lần này không chọn ô Clear all calibration
16. Nhấn nút Start
17. Lúc này ta đã tạo xong đường chuẩn qua 3 mức. Ta có thể xem bằng cách chọn Method > Review Calibration ....
Ta có thể thực hiện hiệu chỉnh và in đường chuẩn tương tự như phương pháp 1.
BƯỚC 6: THỰC HIỆN PHÂN TÍCH MẪU
Sau khi hoàn thành phương pháp và chạy mẫu chuẩn để chạy đường chuẩn ta tiến hành phân tích mẫu.
- Các bước chạy mẫu :
1. chuẩn bị chạy mẫu
2. Chọn Control > Single Run > xuất hiện cửa sổ Single Run Acquisition :

3. Nhập các tham số vào cửa sổ trên tương tự như các lần chạy mẫu chuẩn.
Chú ý : Phương pháp và thư mục lưu file data, đặt tên cho file
4. Kiểm tra các tham số, nhấn Start > xuất hiện cửa sổ chạy sắc đồ.
5. Chờ xuất hiện dòng chữ "Waiting for finishing run" phía dưới cửa sổ.
7. Thực hiện bơm mẫu
Các bước bơm mẫu được trình bày ở trên
Lúc này nếu mẫu ta bơm có thành phần nào giống với thành phần có trong mẫu chuẩn thì sẽ xuất hiện đúng như thời gian lưu như trong mẫu chuẩn . Nồng độ cũng được xác định bỉ Ezchrom Elite căn cứ vào diện tích peak hoặc chiêu cao. Đây chính là quá trình định tính và điịnh lượng của hệ thống .
VD : Sắc đồ của mẫu chuẩn và mẫu phân tích
- Sắc đò của mẫu chuẩn :

- Sắc đồ của mẫu phân tích









BƯỚC 7: TẠO MẪU BÁO CÁO
Custom Report là một dạng báo cáo bao gồm các thông tin cho một phép phân tích như phương pháp, sắc đồ, sắc đồ .....
Sau khi hoàn thành công việc chạy mẫu , ta phải xem hoặc in các kết quả thông qua Report
Ta có thể sử dụng các mẫu Report co ban có trong EZchrom Eleti hoặc có thể tự tạo một Report theo ý muốn .
1. Xem và in một Report cơ bản của File data hiện hành , ta chọn các loạ Report
- Bước 1: Vào Method/ Custom Report

- Bước 2 : File/ Open report template

- Bước 3: Màn hình xuất hiện :



Report chuẩn tạo ra

2. Định dạng một Custom Report :
Để có tạo được một Custom Report có các thành phần thông tin cáh trình bày theo ý muốn , thực hiện các bước sau:
- Chọn Method/ Custom Report xuất hiện cửa sổ Method Custom Report

Để soạn thảo một Custom Report ta phải click chuột phải trên nền cửa sổ . Xuất hiện menu các thông tin . Chọn các thông tin cần thiết để chèn vào Report các thông tin này được tự động cập nhật khi mở một File data khác trong cung phương pháp.
Menu khi ta click chuột phải trên cửa sổ:

Thông thường ta thực hiện các bước sau đây soan thảo một Custom Report đơn giản .
1. Click phải trên nền cửa sổ Method Custom Report
2. Chọn lệnh Header / Footer.
3. Vùng soạn thảo Header / Footer xuất hiện ở phía trên dưới Report nó được gới hạn bởi các đường chấm gạch .
4. Sau khi soạn thảo xong Header / Footer click chuột phải chọn Header / Footer để trở lại màn hình chính
5. Nhập và chèn các thông tin sau:
Fraction Report

Sample ID: <Sample ID>
Data File: <Data File>
Method File: <Method File>
User Name: <User Name>
Acquisition Time: <Acquisition Time>
Fraction Data Points: <Fraction Data Points>
Instrument Name: <Instrument Name>

Fraction Number Vial Number Start Time (min.) Stop Time (min.)
<1> <4> <0.35> <0.46>

Các thông số trên được tạo ra bằng cách chuột phải trên màn hình chon Insert Report các thông tin này tự động cập nhaatcho các data hiện hành
6. Chèn bảng báo cáo kết quả phân tích
- Để con trỏ ở phía dưới sắc đồ
- Click phải > Insert report > Run report
- Xuất hiện cửa sổ Run report chon các tham số thích hợp cho bảng

- Chọn xong > nhấn OK
- Xuất hiện bảng sau

- Chuột phải trong bảng > chọn Show data at Design time > Xuất hiện bảng phân tích
- Ta có thể hiệu chỉnh các đặc tính của các giá trị trong bảng cũng như thay đổi độ rộng cột , thay đổi tham số …..
Channel A Results
Retention Time Name Area Percent Area Height
5.739 Peak1 25.611 63056 7790
6.587 Peak2 21.327 52508 5631
8.303 Peak3 19.265 47432 4213
8.569 Peak4 32.253 79411 7667

Totals
98.456 242407 25301
Muốn thêm bớt các thông tin trong bảng bằng cách click chuột phải trong bảng > chọn Report Properties > xuất hiện cửa sổ Run report > thực hiện chọn lựa trên cửa sổ này > OK
Muốn kiểm tra trang in của Report, Click phải trên nền trắng của trang Report chọn Print Preview > nếu muốn in thì nhấn Print ở góc trái của cửa sổ, hoặc đóng lại bằng cách nhấn nút Close.
7.Lưu Custom Report
Để sử dụng Custom Report cho phương pháp hiện hành thì ta phai lưu phương pháp hiện hành này lại
- Chọn File > Method > Save
Kể từ lúc này Custom report này sẽ được lưu trong phương pháp này. Khi phương pháp này được dùng, mẫu Report sẽ tự động cập nhận các thông tin cho các phân tích hiện hành.
Muốn sử dụng mẫu Custom report cho phương pháp khác ta phải lưu Report này theo trinhg tự như sau: Đang ở cửa sổ Method custom report.
Chọn File > Report template > Save as > Xuất hiện cửa sổ sau:

- Save in : chọn thư mục Template.
- File name: Nhập tên File report với phần mở rộng “REP”
- Nhấn Save
Khi dùng một phương pháp khác để thực hiện phân tích, muốn sử dụng mẫu Custom Report này, chọn File > Report Template > Open Report > Open.

Muốn tên file Report xuất hiện trên menu của Report. Ta thực hiện lưu Report với phần mở rộng “.srp” (Vd: Report 2H instrument.srp)trong thư mục Template. Sau đó copy file này sang một thư mục chính của Ezchrom Elite và khởi động lại phần nềm Ezchrom Elite.
BƯỚC 8: TẮT HỆ THỐNG
Sau khi kết thúc quá trình phân tích. Ta thực hiện tắt hện thống như sau:
1. Đóng tất cả các cửa sổ phần nềm EZchrom Elite
2. Tắt lần lượt các Module khác.
3. Tắt PC > Printer .
Nếu khống sử dụng hệ thống trong thời gian dài, ta phải tháo cột cất vào hộp (chú ý khi lắp cột vào phải đúng theo chiều mũi tên). Nối 2 đầu ống mà nối với 2 đầu cột lại với nhau để tránh bụi.

HongQuanNguyen
01-22-2010, 03:20 PM
Mình mới bắt đầu sử dụng máy HPLC của Shimazu, cả máy Sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ LC-ESI-MS/MS,Mình muốn học tập kinh nghiệm,
Bạn nào biết những chỗ nào hay sử dụng các thiết bị này không, giới thiệu cho mình nhé, để mình đến học tập kinh nghiệm của họ

Thanks a lot

petiti
01-23-2010, 10:50 PM
Mình mới bắt đầu sử dụng máy HPLC của Shimazu, cả máy Sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ LC-ESI-MS/MS,Mình muốn học tập kinh nghiệm,
Bạn nào biết những chỗ nào hay sử dụng các thiết bị này không, giới thiệu cho mình nhé, để mình đến học tập kinh nghiệm của họ

Thanks a lot

Bạn ở đâu? Hà Nội, Đà Nẵng, Sài Gòn. ...
Bây giờ ở Việt Nam có hầu hết các tỉnh đều đã có HPLC rồi (tất nhiên hiệu suất sử dụng thì không cao). Còn LC-MS/MS cũng đã có vài trăm hệ đủ loại.
Nếu ở SG bạn có thể đến Trung tâm sắc ký EDC (Hải Đăng), Viện Y tế công cộng, Trung tâm dịch vụ phân tích (sở Y tế thành phố), Trung tâm 3...
Ở Hà Nội, bạn có thể đến Viện Hóa học, Viện Kiểm nghiệm ATVSTP quốc gia, Viện Kiểm nghiệm thuốc, Viện công nghệ thực phẩm hoặc trường đại học KHTN...

nocloud
07-22-2010, 10:39 AM
Hiện nay công ty mình đang có sẵn dung môi dùng cho HPLC với giá cực tốt, dam bao chat luong. Bạn nào cần thì liên hệ với mình. Và đây là danh sách :
Dichloromethane HPLC, stabilized with amylene Fisher - UK 2,5LT
2,2,4-Trimethylpentane, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Acetone, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Acetonitrile, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Chloroform, stabilized with amylene, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Cyclohexane, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Ethanol, absolute, duty free, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Ethy acetate, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Hexanes, 95% n-Hexane approx, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Isopropanol, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Methanol, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Tetrahydrofuran, unstabilized, for HPLC Fisher - UK 2,5LT
Water, HPLC for gradient analysis Fisher - UK 2,5LT
cam on da xem