PDA

View Full Version : lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng


tanyenxao
08-03-2009, 03:46 PM
Lịch sử phát triển polyurethane
Hóa học về polyurethane dựa trên nền tảng vào năm 1849 khi Wurtz và Hofmann lần đầu tiên báo cáo về phản ứng giữa isocyanate và một hợp chất hydroxy. Nhưng mãi cho đến năm 1937 khi Otto Bayer và các cộng sự tại phòng thí nghiệm I.G. Farnen, Đức, tìm ra được ứng dụng thương mại dựa trên phản ứng giữa hexamethylene diisocyanate và butanediol, sản phẩm có tính chất cơ lý tương tự nylon (polyamides), ngày nay vẫn còn được sử dụng để làm các sợi cho bàn chải.
Sự thiếu trầm trọng nguyên vật liệu trong chiến tranh thế giới II (1937 – 1945) đã giúp đẩy mạnh sự phát triển nguyên liệu polyurethane cho ngành sợi, sơn và mút xốp. Tuy nhiên sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này xảy ra vào những năm 1950 khi người ta tìm ra nguyên liệu mới Toluene diisocyanate (TDI) và polyester polyol để sản xuất mút mềm ở Đức. Sự nhảy vọt thực sự vào năm 1957 khi có nhiều loại polyether polyols (poly ete) được cho vào công thức mút xốp. Chúng không chỉ có giá cạnh tranh hơn mà mút tạo ra còn có tính chất cơ lý tốt hơn các sản phẩm từ polyester polyol (poly este). Sự phát triển mạnh mẽ hơn còn nhờ vào nhu cầu lớn mạnh từ thị trường Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản. Ngày nay polyurethane đứng hàng thứ 6 trong tổng lượng tiêu thụ các loại polymer, với khoảng 6% thị trường tiêu thụ. Phần ứng dụng lớn nhất của urethane là mút xốp mềm (khoảng 44%), mút cứng (khoảng 28%), còn lại 28% cho ứng dụng trong sơn, keo dán, gioăng phớt và dạng PU đàn hồi. (số liệu về thị phần ứng dụng có thể khác nhau tùy theo vùng, nước, khu vực).
Không giống như những polymer khác như là polyethylene, polystyrene hay polyvinyl chloride … được tạo nên từ các monomer ethylene, styrene hay vinyl chloride (vinyl clorua).., polyurethane không được tạo nên từ các đơn vị urethane theo cách thông thường mà dựa trên phản ứng từ các polyhydroxy như là polyether polyol với các isocyanate. Nói ngắn gọn polyurethane là những polymer chứa nhóm liên kết (-NH-CO-O-).
Đặc trưng sản xuất và sử dụng polyurethane là có thể tạo ra những loại mút từ rất mềm đến mềm hay mút cứng hoặc bán cứng và dạng đàn hồi. Chúng có thể tạo ra dạng khối lớn hay đổ vào các khuôn có hình dạng và kích thước khác nhau.

* bà con đừng spam để tui post dần các công nghệ, ứng dụng về PU trong mục này nhé! Mọi góp ý nhắn vào message tui nhé!Nhớ thanks động viên nhé!:bepdi(

tanyenxao
08-04-2009, 10:31 AM
Lý thuyết các hợp chất hoạt động cho phản ứng polyurethane
Phản ứng urethane cơ bản là phản ứng giữa một hợp chất isocyanate và một hợp chất chứa hydro hoạt động.
Isocyanate là những hợp chất có một hay nhiều nhóm isocyanate hoạt động (-N=C=O).
Hydrogen (-H) hoạt động nói chung được gắn lên một nguyên tử có độ âm điện lớn như là Nitrogen (N), oxygen (O), sulphur (S) hay chlorine (Cl). Những hợp chất sau chứa hydrogen hoạt động:
Amine bậc một: R – NH2
Amine bậc hai: R2NH
Rượu bậc một/ nước: R – CH2 – OH/H – O – H
Rượu bậc hai: R2CH - OH
Rượu bậc ba: R3C - OH
Carboxylic acid R - COOH
Các hợp chất ure: R – NH –CO – NH - R
Các hợp chất urethane: R – NH – CO - O – R’
Amide: R – CO – NH2

(tham khảo: Plexible Polyurethane Foam - Urethanes Unlimited)

tanyenxao
08-04-2009, 02:35 PM
Nguyên liệu sản xuất polyurethane
Giới thiệu:
Hóa chất cơ bản để sản xuất mút xốp polyurethane cơ bản gồm có:
- Isocyanate
- Polyol hay các hợp chất polymer tương tự (những hợp chất chứa nhóm – OH)
- Nước
Để điều khiển tốt tốc độ phản ứng, kích cỡ tế bào của mút cần thêm các phụ gia khác. Các phụ gia thông thường đáng kể nhất gồm có:
- Chất trợ nở vật lý ( blowing agent)
- Xúc tác amine
- Xúc tác kim loại
- Silicone hoạt động bề mặt
Các phụ gia khác:
- Chất tạo màu (dyestuff)
- Chất làm mềm dẻo (plasticizer)
- Chất chống cháy (Fire retardant)
- Chất tạo liên kết ngang (cross-linking agent)

Ngoài ra còn có thể thêm các phụ gia khác chu những mục đích riêng biệt. Các nguyên liệu thô trên sẽ lần lượt được giới thiệu dưới đây.

tanyenxao
08-04-2009, 02:49 PM
Polyol:
Giới thiệu chung:
Thuật ngữ “polyol” để chỉ tên các rượu đa chức. Có hai loại polyol chính sử dụng trong công nghiệp urethane là polyester polyol và polyether polyol. Polyether polyol ngày nay chiếm hơn 90% lượng polyol sử dụng, do đó chúng ta sẽ không bàn thêm nhiều về polyester polyol.
Polyether polyol là dạng rượu đa chức có mạch dài chứa nhóm liên kết ether (ê te C – O - C)
(* có những thuật ngữ không chính xác sẽ được sửa sau mong bà con góp ý!)

Organic oxide (oxit hữu cơ) để tổng hợp polyol
Các oxit hữu cơ để sản xuất polyether polyol là các epoxide (http://en.wikipedia.org/wiki/Epoxide) (e pô xít) có chứa vòng ether.
Các ô xít hữu cơ sử dụng để sản xuất polyether polyol thường là các alkene oxide (an ken oxit) như là:
- Ethylene oxide (http://en.wikipedia.org/wiki/Ethylene_oxide) (E.O)
- Propylene oxide (http://en.wikipedia.org/wiki/Propylene_oxide) (P.O)
- 1,2 – Butylene oxide
- Epichlorohydrin (http://en.wikipedia.org/wiki/Epichlorohydrin)
Chất khởi đầu và chức năng của chúng
Chất khởi đầu chứa các nguyên tử hydrogen (H) hoạt động. Số nguyên tử hydrogen hoạt động của chất khởi đầu là số chức hoạt động của nó.
Các chất khởi đầu thông thường để tổng hợp polyether polyol được liệt kê sau đây:
Nước (chức hoạt động 2)
Ethyelene glycol (http://en.wikipedia.org/wiki/Ethylene_glycol) (2)
1,2 – Propylene glycol (http://en.wikipedia.org/wiki/Propylene_glycol) (2)
Glycerine (http://en.wikipedia.org/wiki/Glycerin) (3)
Trimethylopropane (3)
Ethelene diamine (4)
Pentaerythritol (http://en.wikipedia.org/wiki/Pentaerythritol) (4)
Diethylene triamine (http://en.wikipedia.org/wiki/Diethylene_triamine) (5)
Sorbitol (http://en.wikipedia.org/wiki/Sorbitol)(6)
Sucrose (http://en.wikipedia.org/wiki/Sucrose)(8)

Sản xuất Polyol

Phản ứng cộng giữa alkene oxide với chất khởi đầu xảy ra trong điều kiện có mặt của xúc tác, thường là một base mạnh (ba zơ mạnh).
Nếu chất khởi đầu sử dụng có hai chức, thí dụ, ethylene glycol hay propylene glycol, khi đó sản phẩm (hỗn hợp sản phẩm) sẽ chứa hai chức polyol hay diol. Ví dụ, ethylene glycol có thể chuyển thành poly (exoethylene) glycol với khối lượng phân tử điều khiển theo lượng ethylene oxide thêm vào:
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SnlQCZN_DhI/AAAAAAAAAGo/CbXfg68N5nw/s400/san+xuat+polyol+formular+1.JPG
Nếu chất khởi đầu chứa ba chức như là glycerine, khi cộng với alkene oxide tạo ra chuỗi tuyến tính theo ba hướng. Sản phẩm phản ứng sẽ là dạng triol (chứa ba nhóm OH).
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SnlP-2o7JyI/AAAAAAAAAGg/r5HC2JwB5Xg/s400/san+xuat+polyol+formular+2.JPG
Tính chất vật lý và hóa học của polyol phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố:
1 Loại alkene oxide sử dụng
2. Thứ tự cộng hợp alkene oxide sử dụng (nếu sử dụng nhiều alkene oxide)
3. Nhóm chức của chất khởi đầu

Ethylene oxide (E.O) và propylene oxide (P.O) là hai alkene oxide được sử dụng trong thương mại. Bằng cách thay đổi tỷ lệ của E.O và P.O sẽ tạo ra nhiều loại cấu trúc polyol khác nhau.
Nếu E.O được cộng vào sau cùng, sản phẩm sẽ có đuôi là nhóm hydroxy bậc một (OH):
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SnlP7jaiePI/AAAAAAAAAGY/f7WVbU-U4Js/s400/san+xuat+polyol+formular+3.JPG
Nếu quá trình polymer hóa với các alkene oxide khác như là P.O sẽ cho đuôi là nhóm hydroxy bậc hai.
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SnlP3_T3B1I/AAAAAAAAAGQ/QV12xtFnqSg/s400/san+xuat+polyol+formular+4.JPG
Nhóm hydroxy bậc một hoạt động hơn nhóm bậc hai, polyol có nhóm bậc một thường được gọi là polyol bịt hay nắp E.O, có hoạt tính cao hơn các polyol khác.

tanyenxao
08-06-2009, 05:20 PM
Kiểu polyol và ứng dụng

Hai đặc trưng quan trọng nhất của polyol là khối lượng phân tử và nhóm chức được biểu thị liên hệ qua biểu thức:

Khối lượng đương lượng (E.W) = (khối lượng phân tử)/(số nhóm chức)
Bảng dưới chỉ mối liên hệ giữa nhóm chức và khối lượng đương lượng của polyol và ứng dụng sử dụng của chúng.

Polyol cho mút khối mềm
Polyol cho mút khối mềm chủ yếu là các triol (ba nhóm chức) có khối lượng đương lượng nằm trong khoảng 500 đến 2500. Cũng có thể sử dụng hỗn hợp của triol và diol nhưng với điều kiện lượng nhóm chức trung bình không bé hơn 2,5. Các polyol cơ bản là poly (oxypropylen) triol với các khối oxyethylene (-CH2-CH2-O-) chiếm khoảng 5 đến 20% khối lượng.
Polyol cho mút khối đàn hồi cao hoặc mút đổ khuôn
Là những polyol đầu bịt E.O có phân tử lượng đương lượng khoảng từ 1500 đến 2100.

Polyol cho mút cứng (Rigid foam)

Polyol cho mút cứng thường có số nhóm chức cao ( > 3) và có phân tử lượng đương lượng nhỏ hơn 200. Cần sử dụng polyol có số nhóm chức cao vì mút cứng cần lượng liên kết ngang lớn hơn.
Bảng : lượng nhóm chức và phân tử lượng đương lượng của polyol và kiểu mút
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SnqxHylCbmI/AAAAAAAAAGw/vYYVsd7-5bs/s400/bang+nhom+chuc.JPG

tanyenxao
08-07-2009, 05:09 PM
Isocyanate
Tất cả các isocyanate sử dụng trong công nghiệp polyurethane chứa ít nhất hai nhóm isocyanate. Isocyanate sử dụng phổ biến nhất là toluene diisocyanate (TDI) và diphenylmethane – 4,4’- diisocyanate (MDI).
Toluene Diisocyanate (TDI)
Toluene diisocyanate (hay tolylene diisocyanate) có một số đồng phân, hai đồng phân quan trọng nhất là đồng phân 2,4 – và đồng phân 2,6 - .
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SnwA8Cw46rI/AAAAAAAAAG4/by0grdogbf4/s400/TDI.bmp
Toluene diisocyanate thương mại thường dùng là TDI 80/20 hay T – 80 trong đó có chứa 80% đồng phân 2,4 – và 20% đồng phân 2,6 - . Ngoài ra còn có TDI 65/35 hay T – 65 là hỗn hợp của 65% đồng phân 2,4 – và 35% đồng phân 2,6 - .
Thứ tự hoạt tính hóa học của các nhóm isocyanate như sau:
4 – NCO > 2- và 6 – NCO > 2 – NCO
(đồng phân 2,4 -) (đồng phân 2,6 -) (đồng phân 2,4 -)
Tốc độ phản ứng tương ứng là 8 : 3 : 1 ở 38oC. Do đó nhóm 4 – NCO ưu tiên phản ứng hơn.
Trong phản ứng với polyol, đồng phân 2,6 – cản trở về mặt không gian hơn sẽ cho mút cứng hơn đồng phân 2,4 - . Vì lý do đó, TDI 65/35 chứa nhiều đồng phân 2,6 – hơn so với trong TDI 80/20, được sử dụng cho mút đặc biệt như là mút có tính chất chịu tải trọng cao.
TDI 80/20 sử dụng phổ biến nhất trong công nghiệp do sản xuất giá thành rẻ nhất. Nó được ứng dụng chủ yếu trong sản xuất mút mềm. TDI thô cũng được sử dụng trong sản xuất mút cứng.

Diphenylmethane – 4,4’-diisocyanate (MDI)

Thông thường được gọi là methylene diphenyl diisocyanate (hay MDI), trong thương mại nó thường ở dạng thô. MDI tinh khiết có màu vàng nhạt, MDI thô thường có màu vàng đến nâu chứa chủ yếu 55% diphenylmethane diisocyanate (4,4’ – và đồng phân 2,4’ - ), 25% triisocyanate và 20% các polyisocyanate cao hơn được gọi là polymethylene polyphenyl isocyanate (PMPPI).
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Sn-N-gekTYI/AAAAAAAAAHg/OjgJJrGM5kY/s400/MDI.JPG
Cả dạng MDI thô lẫn tinh khiết có áp suất bay hơi thấp hơn TDI và ít độc hơn.
Hỗn hợp của MDI thô và TDI 80/20 HAY tdi 65/35 được sử dụng để sản xuất mút mềm đàn hồi, cả dạng khối lẫn dạng đổ khuôn. Mút cứng và mút bán cứng sử dụng chủ yếu là MDI thô. MDI tinh khiết thường đắt và ít khi được sử dụng.


* bà con đừng spam để tui post dần các công nghệ, ứng dụng về PU trong mục này nhé! Mọi góp ý nhắn vào message tui nhé!Nhớ thanks động viên nhé!
Nhấn vào để xem thêm về mút cứng, mút mềm (http://www.chemvn.net/chemvn/showthread.php?t=8584&highlight=polyurethane)

Teppi
08-07-2009, 09:10 PM
Hi tanyenxao,

Trong thương mại,TDI và MDI không có ở dạng 100% monomer.Nó thường có kèm theo dimer,trimer và hàm lượng di-trimer này phụ thuộc thời gian lưu trữ.

Do tính chất độc hại, các chất này, nhất là HDI, ngày nay thường không được dùng đơn nhất mà phải phối hợp với các oliogmer mạch thẳng khác chứa isocyante ít độc hại hơn.

Thân,

Teppi

Bổ sung thông tin bên lề:

Mình cũng không rành về vấn đề isocyanate có oligomer. Lâu nay mình làm việc với mấy đại ca Huntsman, BASF hay Dow, hoặc một số cty đông nam á trong data sheet của họ về Isocyanate cũng không đề cập đến oligomer.

Nếu bác nói oligomer của Polyol thì có lý hơn.

Mong bác xem lại thử nhé!

Regard!

Tôi không biết khái niêm bên chổ bạn như thế nào về dimer, trimer, tetramer,... pentamer,... của những anh "MDI","TDI","HDI"có độ nhớt cao hơn giá trị chuẩn của nó sau một thời gian lưu trữ hoặc đã mở nắp ra trích dùng từ thùng chứa.

Không có một đại gia Hustman, Dow, BASF nói cho bác vấn đề về "gót chân Asin" nhạy ẩm và "sự chết" một phần của nó đâu.

Vì họ muốn sản phẩm của mình là number 1 mà.

Nhưng với người dùng lâu năm trong ngành sản xuất ứng dụng như tôi thì chuyện đó không thể nói khác đi được. Chỉ có điều là hệ thống khái niệm của chổ tôi thì các chuyên gia bên Akzo, Philips, Fujitsu, Sammsung, Nike, cũng như Bayer đều nói thế.

Ngoài ra, một số polymer từ acid béo không no của dầu thực vật, hoặc polyester hoặc novolak hoặc từ cardanol-formaldehyde có số đơn vị lặp lại thấp ( n= 5-10) được biến tính bằng "grafting" các nhóm chức isocyante có khả năng phản ứng với ẩm và khô tạo màng phim . Các anh này cũng được xếp vào nhóm ứng dụng từ oligomer isocyante.


Bạn nào trong diễn đàn có ý kiến thêm thì bổ sung vào trong một topic khác làm rõ vấn đề này hơn.

Thân,

Teppi

tanyenxao
08-10-2009, 10:24 AM
Chất trợ nở vật lý (Physical blowing Agent)
Trong sản xuất mút polyurethane, carbon dioxide (CO2) thường được tạo ra bằng phản ứng giữa isocyanate với nước. Do đó, nước là tác nhân thổi (trợ nở) hóa học, vì nó đi kèm với phản ứng hóa học.
Loại chất trợ nở thứ hai hay còn gọi là chất trợ nở phụ trợ thường sử dụng cho mút mềm hoặc mút có tỷ trọng nhỏ hơn 24kg/m3. Không có phản ứng hóa học xảy ra giữa chất trợ nở vật lý với bất kỳ thành phần hóa học của mút. Chất trợ nở vật lý hầu hết là chất lỏng có nhiệt độ sôi thấp và hầu hết là dung môi. Nhiệt độ phát ra từ phản ứng giữa isocyanate và polyol, nước thường cao hơn mức đủ để làm sôi hay làm bay hơi các chất trợ nở vật lý này.
Danh sách các chất trợ nở vật lý sẽ được cập nhật sau, vì hiện nay đã có rất nhiều chất bị cấm theo công ước Montreal hay nghị định thư Kyoto

tanyenxao
08-11-2009, 10:54 AM
Xúc tác amine (Amin)
A min bậc 3 đã được sử dụng từ lâu làm xúc tác cho sản xuất polyurethane. Chúng đóng vai trò cân bằng và điểu khiển phản ứng gel hóa và phản ứng thổi (tạo bọt lớn) do đó quá trình tạo mút được điều chỉnh thích hợp. Kiểu cũng như nồng độ xúc tác amin có thể được lựa chọn để phù hợp cho quá trình mong muốn như là phản ứng nở, thời gian phản ứng (thí dụ, thời gian tạo kem (cream) thời gian nở và thời gian gel hóa) và ngay cả cho lớp da bên ngoài của mút. Lượng xúc tác amin có thể điều chỉnh để cải thiện khả năng tạo khí và để giảm thiểu biến thiên tỷ trọng.
Các xúc tác amine thương mại thường chứa nhiều amin khác nhau, hoạt tính của chúng tất nhiên là không giống nhau. Một số có thể xúc tác cho phản ứng nở, số khác cho phản ứng gel hóa. Bảng dưới đây giới thiệu một số xúc tác amine thông thường và ứng dụng.

http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SoDriOn03EI/AAAAAAAAAHo/JJYrSAckRso/s400/amin.JPG

Các bạn sử dụng nhiều về xúc tác xin bổ sung thêm nhé:chocwe (

tanyenxao
08-11-2009, 03:21 PM
Xúc tác thiếc
Các dẫn xuất hữu cơ của thiếc (Tin) được biết có tính xúc tác mạnh đối với phản ứng gel hóa (phản ứng làm khối polyurethane quánh lại). Khi sử dụng kết hợp với xúc tác amin, phản ứng thổi và phản ứng gel hóa có thể cân bằng nhanh chóng hơn.
Stannous Octoate (tên hợp chất muối thiếc, tên theo IUPAC: tin(II) 2 – ethylhexanoate) là xúc tác thiếc thông dụng nhất hay dùng trong sản xuất mút khối mềm.
Mức xúc tác stannous octoate thấp, mút sẽ nứt do gel hóa không đủ và phản ứng thổi tương đối dư. Tăng nồng độ xúc tác stannous octoate vừa phải sẽ cho mút tế bào mở và bớt căng. Tăng xúc tác nhiều thêm nữa sẽ giảm độ đàn hồi và tạo mút khít hơn. Tăng nhiều lược xúc tác thiếc, làm cho quá trình gel hóa quá nhanh làm cho các khoang tế bào mút khó vỡ ra được. Bảng kết luận về nồng độ xúc tác ảnh hưởng lên mút ở dưới đây, dựa vào đó mà bạn có thể xác định công thức pha trộn phù hợp theo kinh nghiệm.
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SoEpFtpAT9I/AAAAAAAAAHw/juKgNxl-MCU/s400/thiec.JPG
Ảnh hưởng của thành phần hóa học lên lượng xúc tác cần dùng
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SoEpJcDB-iI/AAAAAAAAAH4/KMdMQ4fk9Dw/s400/thay+doi+xtac+tin.JPG

Trong đổ khuôn lạnh/mút đàn hồi cao, có thể dùng dibutyltin dilaurate (DBTDL) lượng rất nhỏ ( thường < 0,1 pphp -parts per hundred parts of polyol) để cải thiện độ bền của mút.

tanyenxao
08-11-2009, 04:46 PM
Các chất phụ gia khác
Chất tạo màu
Cả màu hữu cơ lẫn vô cơ đều sử dụng được. Chúng có thể phân chia thành:
1. Màu không tan trong nước. Chúng thường phân tán trong polyol hay trong chất dẻo hóa (plasticizer).
2. Tan trong nước. Có nhiều loại và hầu hết thường thay đổi nồng độ theo nước, do đó có thể giảm theo tổng lượng nước trong công thức mút.
Chất chống cháy (Fire Retardant-Làm chậm cháy)
Có nhiều chất chống cháy một phần hay làm chậm cháy trong thương mại nhưng tất cả thường thấy có gây bệnh ung thư.
Thêm một lượng nhỏ (lên đến 2 pphp- phần theo phần trăm polyol) chất làm chậm cháy thường không gây ảnh hưởng hoặc rất nhỏ đến tính chất cơ lý của mút. Nhưng khi tăng lượng đáng kể của chất chậm cháy sẽ gây ảnh hưởng tới tính chất cơ lý của mút.

Chất tạo liên kết ngang và chất tăng mạch
Đây là những chất có hoạt tính hóa học có thể sử dụng phối hợp trong sản xuất polymer nhờ phản ứng hóa học. Để sản xuất mút chịu tải trọng cao cần phải cải thiện lượng liên kết ngang trong polymer.
Tuy nhiên, vì những chất này thường rất hoạt động, việc chọn lọc và nồng độ của chất tạo liên kết ngang, cũng như bản chất của polyol tương ứng là có giới hạn nên phải cân nhắc theo công thức phù hợp.
Chi tiết về các phụ gia, xúc tác, sẽ được cập nhật vào thời gian tơi! Bà con có đóng góp gì gửi message mình sẽ thêm nguyên văn và người đóng góp nhé, Thanks trước. Đừng add thông tin bên dưới để mình post tiếp các phần khác

tanyenxao
08-13-2009, 12:00 PM
Hình thành mút polyurethane
Qúa trình hình thành mút
Có một loạt các tiến trình xảy ra trong quá trình tạo mút polyurethane được tổng hợp sau đây:
1. Pha chế thành phần và khuấy trộn mút. Các thành phần hóa học được pha chế (thường bằng thiết bị định chuẩn) theo lượng và tỷ lệ thích hợp và được khuấy trộn với nhau (trong đầu trộn của máy (mixing head) hoặc trong bình chứa đối với trường hợp trộn tay (hand-mixing)). Trong quá trình khuấy trộn, một lượng nhỏ bóng khí hình thành trong khối chất lỏng. Trong trường hợp máy đổ mút, một lượng nhỏ khí được bơm vào trong buồng trộn.
2. Thời gian tạo kem (Creamtime). Sau một khoảng thời gian ngắn, các khí trợ nở (CO2 hay các chất trợ nở khác) bắt đầu khuếch tán vào trong và làm tăng lượng bóng khí nhỏ trong khối chất, hiện tượng giống như khối kem. Thời gian bắt đầu trộn đến khi khối chất chuyển thành kem gọi là thời gian tạo kem, thường khoảng 6 – 15 giây đối với mút mềm (mút cứng thường thời gian tạo kem lâu hơn).
3. Nở (Rising). Khi các khí thổi được tạo ra nhiều hơn, hỗn hợp mút tiếp tục nở và trở nên nhớt hơn khi quá trình polymer hóa còn xảy ra trong pha lỏng. Tổng số bóng khí giữ nguyên không đổi trong quá trình nở mút. Giảm sức căng bề mặt bằng silicone hoạt động bề mặt làm cho khối mút ổn định hơn và ngăn được các bóng khí kết khối lại với nhau.
4. Nở hoàn toàn (Full rise). Khoảng 100 – 200 giây sau khi trộn, phản ứng thổi dừng lại còn phản ứng gel hóa tiếp tục. Kiến trúc của tế bào chứa đầy khí dần dần vững chắc hơn, thành mỏng của chúng có thể không giữ áp suất khí lâu hơn. Khi nở hoàn toàn, những thành mỏng này vỡ ra và các khí được giải phóng (xì hơi) cuối cùng mút được gel hóa phù hợp và đủ mạnh để giữ khối mút ổn định. Thời gian từ khi bắt đầu đến nở hoàn toàn (đến lúc xì hơi) được gọi là thời gian nở rise time.
5. Gel hóa (Gelling). Phản ứng gel hóa (hay polymer hóa) tiếp tục cho đến khi đạt được thời gian gọi là thời gian gel hóa Gel time (thường 20 – 120 giây sau thời gian nở) khi khối mút đã được gel hóa. Để kiểm tra khối mút đã được gel hóa hay chưa, dùng que gỗ nhúng đi nhúng lại sâu khoàng 2 – 4 cm vào khối mút cho đến khi cảm thấy sự đàn hồi. Khi lớp da bên ngoài khối mút không dính khi chạm đầu ngón tay vào tức là đã đạt đến thời gian không dính tack free time.
Mặc dù thời gian gel hóa thường xảy ra sau thời gian nở khi sản xuất mút mềm, nhưng nó có thể là ngược lại đối với mút cứng.
6. Lưu hóa (Curing). Khối mút sau đó được chuyển vào khu vực lưu hóa khoảng ít nhất 24 giờ để cho phản ứng gel hóa (hay polymer hóa) xảy ra hoàn toàn.

tanyenxao
08-14-2009, 02:42 PM
ảnh hưởng sự thay đổi công thức lên tính chất vật lý của mút
Phần này chúng ta sẽ thảo luận về ảnh hưởng của sự thay đổi thành phần hóa học lên tính chất vật lý của mút.
ảnh hưởng của mức độ thổi (thổi bọt khí) lên tỷ trọng
Tỷ trọng của mút được xác định bằng lượng chất trợ nở có mặt trong công thức đổ mút. Sau nữa nó được xác định bằng tỷ lệ thổi (blow index) là số tỷ lượng của phần nước theo 100 phần polyol.
Có tồn tại mối liên hệ mang tính kinh nghiệm giữa hiệu xuất thổi của nước và của trichlorofluoromethane (TCFM) và với dichloromethane (hay methylene chloride, MEC);
1 phần của nước = 10 phần TCFM = 9 phần MEC
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SojJAPT2a7I/AAAAAAAAAIA/r_HihQAKRe0/s400/blow+index.JPG

Liên hệ này hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện xung quanh và thực hiện trên máy đổ mút ổn định nhiệt hóa chất tốt. Có sự khác biệt lớn so với ở các nước nhiệt đới và những nơi có độ cao lớn so với mặt nước biển.
Dựa vào mối liên hệ của hiệu xuất thổi, tỷ lệ thổi có thể được xác định như sau:

Tỷ lệ thổi (Blow index) = phần nước theo 100 phần polyol (pphp water) + pphp TCFM/10 + pphp MEC/9
Nói chung, tỷ lệ thổi càng cao, tỷ trọng của mút càng thấp. ở tỷ những tỷ lệ thổi rất cao, sự giảm tỷ trọng không nhiều. Xem thêm biểu đồ về tỷ lệ thổi và tỷ trọng của mút trong hình trên.

tanyenxao
08-14-2009, 04:17 PM
ảnh hưởng của kiểu chất trợ nở (chất thổi bọt) lên độ cứng của mút
Khi tăng lượng nước trong công thức sẽ làm tăng lượng phản ứng tạo nhóm urea, do đó làm tăng độ cứng của mút. Đồng thời tỷ trọng của mút sẽ giảm và kiến trúc tế bảo mút nhỏ và yếu hơn do đó làm giảm khả năng chịu tải trọng.
Biểu đồ mô tả ảnh hưởng của nước lên độ cứng:
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SojMx8bhQHI/AAAAAAAAAII/u9y647aDe8A/s400/bien+thien+do+cung+mut+theo+muc+nuoc.JPG
Nước ở những mức độ thấp, khi thay đổi lượng nhỏ trong công thức cũng làm ảnh hưởng lớn đến độ cứng.
Tác nhân thổi vật lý (trợ nở vật lý) như là TCFM và MEC (hiện nay hay dùng 141b1,1-dichloro-1-fluoroethane) không phản ứng với isocyanate để tạo ra nhóm ure. Khi tăng lượng chất trợ nở vật lý thường dẫn đến kết quả là làm giảm độ cứng của mút. Xem minh họa trong biểu đồ dưới đây:
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SojOHSq4ROI/AAAAAAAAAIQ/2daMAcyTQFk/s400/tro+no+vat+ly.JPG

tanyenxao
08-17-2009, 11:17 AM
Ảnh hưởng tỷ lệ isocyanate lên độ cứng của mút
Với tỷ lệ isocyanate khác nhau trong công thức mút sẽ độ cứng khác nhau.
Trong sản xuất mút khối mềm, tỷ lệ isocyanate trong khoảng 105 đến 115 trong vòng khoảng đó đố cứng của mút có thể điều chỉnh an toàn và nhanh chóng. Nói chung, mút trở nên cứng hơn khi tỷ lệ isocyanate tăng. Tuy nhiên, đến điểm tới hạn độ cứng không tăng đáng kể nhưng những tính chất vật lý như là độ dãn, sức căng và sức đàn hồi trở nên rất tệ hại.
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SojZhS-iHEI/AAAAAAAAAIY/MukCLLB_ohE/s400/iso+ty+le.JPG
Trong mút mềm đổ khuôn, tỷ lệ isocyanate thường rơi vào khoảng 85 – 110 cho cả đổ khuôn nóng lẫn khuôn lạnh.

tanyenxao
08-18-2009, 03:05 PM
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đổ mút polyurethane
Các yếu tố vật lý
1. Kiểu máy đổ mút
2. Định chuẩn (khả năng định chuẩn của máy)
3. Số lượng dòng hóa chất và nhiệt độ
4. Thiết kế đầu trộn
5. Thiết kế cánh khuấy và tốc độ khuấy (đối với máy áp thấp)
6. Khí bơm vào
7. Thiết kế nozzle pha chế
8. Độ nghiêng băng tải và tốc độ (đối với mút khối)
9. Tốc độ chạy ngang (đối với mút khối, roof)
10. Nhiệt độ khuôn (mút đổ khuôn)
11. Nhiệt độ xung quanh, áp suất và độ ẩm

tanyenxao
08-19-2009, 03:08 PM
Kỹ thuật đổ khuôn
Hai kỹ thuật đổ khuôn chính trong công nghiệp polyurethane đó là kỹ thuật lưu hóa nóng và lưu hóa lạnh.
Liên quan đến đổ khuôn lưu hóa nóng là áp dụng nhiệt độ cao vào lưu hóa nhằm giúp mút đạt được tính chất cơ lý tối đa như người sử dụng mong muốn. Công thức và thành phần của mút này tương tự như mút khối truyền thống ngoại trừ sử dụng cá polyol đầu bịt E.O (ethylene oxide) và một lượng nhỏ các hệ xúc tác khác.
Đổ khuôn lưu hóa lạnh được phát triển thời gian gần đây và không cần lò lưu hóa. Độ phản ứng cao của các thành phần đảm bảo phản ứng hoàn toàn ở nhiệt độ môi trường xung quanh.
Những năm gần đây, nhiều công nghệ mới đã phát triển để sản xuất mút có độ đàn hồi theo trục thẳng đứng không dưới 60% và suất đàn hồi lớn hơn 2.3. Những mút như thế gọi là mút đàn hồi cao được thực hiện hầu hết trong đổ mút khuôn lạnh. Do đó thuật ngữ lưu hóa lạnh và đàn hồi cao ra đời.
Trong khi mút đổ khuôn nóng thường là những khối mút có tỷ trọng cao, mút khuôn lạnh lại khá khác biệt. Ngoài thể hiện tính đàn hồi của mút cao su thiên nhiên, thì độ bền và tính chịu lửa vượt khá trội so với cao su. Sự khác nhau về đổ khuôn nóng và khuôn lạnh ghi ở bảng dưới đây.

(bảng cập nhật sau nghe bà con!)

tanyenxao
08-27-2009, 05:04 PM
Các lỗi khi sản xuất mút mềm hay gặp phải! (http://cannonitaly.blogspot.com/2009_01_01_archive.html)

Mọi sự mô tả mang tính tương đối, bà con xem và bổ sung thêm nhé! Thanks!:24h_112:

1. Lỗi sản phẩm
Sôi
Mô tả
Xuất hiện nhiều bóng khí lớn và rộp bề mặt
Cách khắc phục
Kiểm tra chất lượng silicone và lượng dùng.

Kiểm tra chất lượng và lượng dùng xúc tác thiếc.
2. Lỗi sản phẩm
Xụp mút (xụp foam)
Mô tả
Mút nở lên sau đó xụp xuống (hiện tượng co rút)
Cách khắc phục
Kiểm tra chất lượng và lượng sử dụng silicone

Kiểm tra chất lượng và lượng dùng xúc tác thiếc.

Kiểm tra những chất bẩn có thể có trong mút.

3. Lỗi sản phẩm
Bóng khí trời ơi! (Crazy balls)
Mô tả
Những bóng khí nhỏ di chuyển nhanh dưới bề mặt mút
Cách khắc phục
Với máy áp thấp: Tăng tốc độ khuấy trộn.

Máy áp cao: Tăng áp suất khuấy trộn.

Nói chung hạn chế tối đa sự bắn tung tóe khi phun ra.

4. Lỗi sản phẩm
Bốc khói
Mô tả
Dư thừa hơi TDI bay khỏi bề mặt mút
Cách khắc phục
Kiểm tra xem có lỗi khuấy trộn hóa chất không, đặc biệt kiểm tra TDI, polyol và lượng nước đi ra.

5. Lỗi sản phẩm
Sự trườn kem
Mô tả
Dòng hóa chất giai đoạn tạo kem di chuyển ngược trở lại điểm phun hóa chất
Cách khắc phục
Tăng tốc băng tải.

Giảm góc nghiêng băng tải

Giảm xúc tác amine

6. Lỗi sản phẩm
Chạy chậm
Mô tả
Dòng chất chảy phía sau đã nở thành khối mút
Cách khắc phục
Tăng tốc đô băng tải.

Giảm góc nghiên băng tải

Tăng xúc tác

7. Lỗi sản phẩm
Rỗ mặt trăng
Mô tả
Nứt nẻ lỗ chỗ ở trên và dưới bề mặt mút
Cách khắc phục
Máy áp thấp: Khuấy tốc độ thấp hơn/ khí trộn ít hơn

Máy áp cao: tăng áp suất khuấy trộn.

Tăng xúc tác thiếc và/ hoặc giảm xúc tác amine sao cho tế bào đủ mở.

Kiểm tra chất lượng silicone

Khiếm Khuyết vật lý

8. Lỗi sản phẩm
Tế bào thô (không mịn)
Mô tả
Mút hình thành từ những tế bào lớn
Cách khắc phục
Kiểm tra mức độ và độ hoạt động của silicone.

Máy áp thấp: Tăng tốc đọ khuấy/ tăng khí trộn

Máy áp cao: giảm áp xuất trộn.

9. Lỗi sản phẩm
Mút chết
Mô tả
Mút có độ đàn hồi thấp và tế bào đóng
Cách khắc phục
Giảm xúc tác thiếc.

Giảm mức độ silicone.

Gắng chỉnh sao cho kích cỡ tế bào tốt hơn.

10. Lỗi sản phẩm
Lưu hóa chậm
Mô tả
Polymer đạt độ đàn hồi cần thiết quá chậm.

Mút quá yếu và quá dính để có thể cắt được.

Kích cỡ khối mút không đều khi ra khỏi đường hầm băng tải.
Cách khắc phục
Tăng xúc tác amine và/ hoặc xúc tác thiếc.

Kiểm tra lỗi định lượng nước/TDI/Polyol/thiếc.

11. Lỗi sản phẩm
Phục hồi kém
Mô tả
Mút hồi phục chậm khi dùng vật nhọn làm lõm xuống
Cách khắc phục
Cải thiện dòng khí thổi mút bằng cách giảm xúc tác thiếc và/ hoặc mức silicone.

Cố để cho kích cỡ tế bào tốt hơn.

Cải thiện điều kiện lưu hóa.

12. Lỗi sản phẩm
Mút bở (dễ vụn)
Mô tả
Mút bở và không có độ chịu tải cần thiết.
Cách khắc phục
Xem lại việc định lượng thiếc/polyol/TDI/Nước.

13. Lỗi sản phẩm
Cháy sém
Mô tả
Màu không đẹp và mất tính chất trong lõi mút
Cách khắc phục
Kiểm tra lượng TDI/nước/polyol.

Kiểm tra các chất bẩn.

14. Lỗi sản phẩm
Mùi
Mô tả
Mút thành phẩm có mùi không dễ chịu
Cách khắc phục
Dùng thử xúc tác amine khác.

Tăng thời gian cho mút bay hơi.

15. Lỗi sản phẩm
Dính
Mô tả
Bề mặt vẫn dính sau thời gian dài
Cách khắc phục
Tăng lượng xúc tác các loại.

16. Lỗi sản phẩm
Nứt zig – zag (nứt thiếc)
Mô tả
Nứt zig – zag trên bề mặt hoặc suốt khối mút
Cách khắc phục
Tăng nồng độ xúc tác thiếc.

Kiểm tra để giảm hoạt tính xúc tác thiếc.

Kiểm tra lưu lượng xúc tác thiếc.

Kiểm tra lưu lượng TDI và nước đi ra.

17. Lỗi sản phẩm
Nứt hoạt tính hóa học
Mô tả
Nứt nhẹ hầu hết khối mút
Cách khắc phục
Giảm hoạt tính của toàn bộ hệ mút, thí dụ, xúc tác amin, thiếc, silicone.

Kiểm tra lưu lương ra của TDI.

18. Lỗi sản phẩm
Sự hồi phục
Mô tả
Khối mút nở đến chiều cao tối đa rồi xẹp trở lại
Cách khắc phục
Tăng lượng silicone, kiểm tra lưu lượng ra.

Tăng và kiểm tra lưu lượng ra của thiếc.

19. Lỗi sản phẩm
Co rút
Mô tả
Co rút trong quá trình lưu hóa
Cách khắc phục
Giảm xúc tác thiếc.

Giảm lượng silicone.

Máy áp thấp: tăng tốc khuấy trộn/kiểm tra khí trộn.

Máy áp cao: giảm áp xuất trộn.

Kiểm tra chất bẩn trong hệ.

20. Lỗi sản phẩm
Khoảng trống
Mô tả
Những khoảng trống nhỏ phân bố ngẫu nhiên hầu khắp khối mút
Cách khắc phục
Tăng nồng độ xúc tác thiếc.

Tăng kích cỡ tế bào mút.

Máy áp thấp: giảm khí trộn, giảm tốc độ khuấy.

Máy áp cao: tăng áp suất khuấy trộn.

21. Lỗi sản phẩm
Tạo lỗ hổng ở đáy
Mô tả
Khối mút có tế bào đóng, đáy bị khuyết
Cách khắc phục
Giảm xúc tác thiếc.

Kiểm tra xem định lượng có đúng không.

22. Lỗi sản phẩm
Sức căng yếu
Mô tả
Sức căng yếu hơn bình thường
Cách khắc phục
Kiểm tra lưu lượng TDI/nước/polyol.

Giảm kích cỡ tế bào.

23. Lỗi sản phẩm
Độ dãn dài kém
Mô tả
Độ dãn dài kém hơn bình thường
Cách khắc phục
Kiểm tra lưu lượng TDI/nước/polyol.

Giảm lượng TDI trong thành phần công thức.

24. Lỗi sản phẩm
Độ nén cao
Mô tả
Độ nén cao hơn 10%
Cách khắc phục
Giảm lương thiếc, silicone.

Dùng TDI trong khoảng 105 – 108.

Sử dụng hệ xúc tác phối hợp.

Cải thiện điều kiện lưu hóa.

25. Lỗi sản phẩm
Chịu tải kém
Mô tả
Chịu tải kém hơn mong đợi
Cách khắc phục
Tăng TDI.

Kiểm tra lưu lượng nước/TDI/polyol.

26. Lỗi sản phẩm
Chịu tải quá cao
Mô tả
Công thức cho độ chịu tải cao hơn mong đợi
Cách khắc phục
Kiểm tra lưu lượng nước/TDI/polyol.

Giảm TDI.

tanyenxao
09-01-2009, 10:04 AM
Đầu trộn phun xốp polyurethane (Mixing heads)
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SZbbXObz0SI/AAAAAAAAAAc/RkZvs7L1ES8/s400/mhfamaf1.jpg
Kiểu:

Đầu trộn phun xốp pu áp suất cao
Đầu trộn rót xốp polyurethane áp suất thấp
phun hóa chất polyurethane & làm đầy hốc nhỏ
Sản xuất Panel pu cách âm cách nhiệt
Sản xuất Polyurethanes gia cường
Phun mút xốp cách nhiệt đường ống
Đầu trộn là bộ phận quan trọng nhất trong thiết bị sản xuất Polyurethanes. Đóng vai trò là trái tim của hệ thống! Nó phải đảm bảo trộn đều các thành phần hóa chất để cho ra mút xốp chất lượng cao.

Đầu trộn xốp pu cần phải dễ dàng bảo trì bảo dưỡng, nhằm tránh tiêu phí thời gian vô ích. Nó cần phải được gói gọn tối đa, giúp dễ dàng sử dụng không đòi hỏi phải huấn luyện nhiều cũng như dễ dàng gắn lên robot điều khiển.

Các nghiên cứu về động lực học, sử dụng các mô phỏng và mô hình toán học để dự đoán khả năng xảy ra trong điều kiện sử dụng thực tế, sử dụng hệ CAD để thiết kế, sản xuất trên các thiết bị điều khiển số, xử lý bề mặt tinh vi, điều khiển chất lượng dựa trên nhiều phương diện và các thử nghiệm về độ cứng: dưới đây là một số đầu trộn phun xốp polyurethane dùng cho thiết bị áp suất cao và áp suất thấp.
http://www.thecannongroup.com/immaginigruppo/af/famiglia/mhfamaf2a.jpg
Hiện tại đầu trộn xốp thường có lưu lượng ra khoảng 0.2 gr/giây, dùng cho kỹ thuật rót xốp áp suất thấp sản xuất miếng đệm (gasketing technology), hay lưu lượng lên đến 10,000 gr/giây dùng cho các hệ polyure phản ứng nhanh.

tanyenxao
09-01-2009, 10:16 AM
Đầu trộn áp cao FPL* Chuẩn hai thành phần (* Bằng sáng chế của Cannon)
Được Cannon phát triển và nhận bằng sáng chế vào năm 1979, đầu trộn FPL* kể từ đó đã cải thiện đáng kể cách sản xuất polyurethane đổ khuôn.

Sự đổi mới trong đầu trộn dạng "L" là tránh gây bắn tung tóe khi đổ vào khuôn hở, mở ra một đường hướng cho một loạt các úng dụn mới và cải thiện điều kiện làm việc trước đó.
http://tanyenxao.summerhost.info/ftcmhsmlprodaf1.jpg
Đầu trộn áp suất cao Cannon FPL

Cannon đã phát triển nhiều năm qua những kiểu đầu trộn áp cao FPL khác nhau, chuyên cho những ứng dụng đặc biệt cũng như yêu cầu về hiệu suất và yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng hoàn hảo.

Phối trộn tối ưu nhờ phương pháp phối trộn va chạm tốc độ cao của hai thành phần khi ra khỏi kim phun (jet). Qua giai đoạn đầu tiên đến buồng trộn thứ hai dòng chất hỗn loạn được phối trộn hoàn toàn. Dòng chất ra khỏi đầu trộn thành lớp mà không hề bắn tung tóe.

Khối lượng nhẹ: sự giảm kích thươc của đầu trộnCannon FPL, cũng như chất lượng các lớp hóa chất phối trộn đi ra, giúp cho FPL là thiết bị hoàn hảo dùng cho đổ khuôn hở. Hơn nữa trong trường hợp thao tác đổ tự động sử dụng robot hoặc bằng tay, có thể dùng loại kích cỡ nhỏ hơn hay kiểu giá thành thấp hơn nhằm có được tốc độ hay hiệu suất hoàn hảo mong muốn.

Đầu trộn áp cao chuẩn Cannon FPL dạng "L" hiện có các mẫu sau:
Total Component Output (*)
FPL 7 FPL 10 FPL 14 FPL18 FPL 24 FPL 32
Min Recommended 20 50 90 180 300 500
Max Laminar Flow 70 150 300 400 700 1850
Max Recommended 90 260 600 1100 2000 4600
(*) All value are calculated in cc/s, considering a component viscosity < 1000 cps.

Tuần tự hoạt động

Chu kỳ áp suất thấp

Chu kỳ áp thấp, về nguyên lý để đảm bảo tối ưu hóa mức nhiệt độ hóa chất, diễn ra giữa máy bơm và van hồi gắn trên đường đi của nguyên liệu. Thời gian của chu kỳ áp suất thấp được xác định do thiết kế máy. Khi thực hiện thao tác đổ, van hồi sẽ đóng lại, chuyển hóa chất chảy vào trong đầu trộn. Khi đó chu kỳ áp suất cao bắt đầu.

Chu kỳ áp suất cao

Đây là trạng thái ngắn trước thao tác đổ, trong quá trình đó áp suất của các hóa chất ổn định. Hóa chất, đi qua kim phun điều chỉnh được ở bên ngoài, chảy qua hai đường rãnh (trong piston buồng trộn) và chuyển hướng trở lại, chuyển về thùng chứa. Ở trang thái này áp suất của hóa chất chuyển về giá trị trước đó.

Pha chế (Dispense)

Kết thúc chu kỳ áp suất cao ống piston thụt vào. Khi piston chạm đáy, tín hiệu "bắt đầu đổ" được chuyển đến hệ điều khiển, đồng thời điểu khiển phun lượng chất và phối trộn tự động. Hai hóa chất lỏng phân tán mạnh vào nhau trong một buồng trộn nhỏ, chuyển từ áp suất di chuyển (khoảng 150-200 bar) thành năng lượng phối trộn.

Kỳ cuối


Các hóa chất tiếp tục chảy vào dưới áp suất cao một lúc trong đường rãnh hồi về,, đảm bảo làm sạch hoàn toàm kim phun. Tiếp theo đó piston đẩy ra, loại bỏ phần polyurethan còn dư lại và đóng đầu trộn. Vạn hồi mở trở lại và bắt đầu chu kỳ áp suất thấp cho đến khi yêu cầu thao tác phối trộn kế tiếp.
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpyU2qFnA0I/AAAAAAAAAIg/OTX_pjIlHS4/s400/ftcmhsmlprodaf3.gif

Phần đầu trộn và thiết bị, do chủ yếu được tiếp cận máy của Cannon, nên trong cách giới thiệu không tránh khỏi sử dụng từ "Cannon", đôi khi làm khó chịu đối với người đọc vì cảm thấy sự thiên vị. Mong bà con thông cảm và bổ sung thêm những loại đầu trộn và công nghệ khác để mọi người tham khảo!:24h_038:

tanyenxao
09-01-2009, 10:41 AM
Đầu trộn áp cao FP2L Đầu trộn áp cao buồng trộn kép
Nhu cầu về thiết bị có thể tạo ra những bộ phận có nhiều hơn một công thức tăng cao (thí dụ, Công nghệ tạo cứng cho đệm) đã được đáp ưng bằng các đầu trộnCannon FP2L. Những đầu trộn này đặc trưng bằng buồng trộn dạng chữ L nhưng có hai buồng trộn độc lập nhau.
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzgpODeInI/AAAAAAAAAKg/emZO69ww8Uc/s400/fdmcmprodaf1a.jpg
Cannon FP2L 22 High-Pressure Mixing Head
Hai buồng trộn được cấp bởi hai thành phần hóa chất độc lập (Cũng có thể sử dụng hai Isocyanate khác nhau và hai polyol khác nhau) hoặc máy ba thành phần (hai polyol khác nhau và một Isocyanate, chuyển đổi cho hai buồng trộn nhờ vào hệ thống van tự động). Điều này cho phép sử dụng hai công thức khác nhau cho cùng một khuôn hoặc trong các khuôn khác nhau, rất nhanh.

Để phối trộn hoàn hảo các công thức có biến thiên độ nhớt và lưu lượng ra cao, đầu trộn được gắn thêm một thiết bị cơ khí giúp điều khiển piston tự rửa trung tâm.

Lợi ích khác của đầu trộn Cannon FP2L nhờ vào khả năng lưu lượng ra cao, thực hiện trong đầu trộn nhỏ và khối lượng giới hạn. Điều này là yếu tố vô cùng quan trọng vì nó cho phép sử dụng robot hay ít nhân công hơn và khai thác tối đa lợi ích. làm việc nhanh hơn.

Gần đây đầu trộn mới FP2L 32 được tung ra thị trường giúp tăng khoảng đầu trộn áp suất cao của Cannon và nó cũng là đầu trộn lớn nhất mà Cannon sản xuất. Mẫu này được thiết kế đặc biệt dùng cho sản xuất mút mềm lạnh (cold flexible foams) cho đồ nội thất và công nghiệp xe hơi.
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzguuyN1zI/AAAAAAAAAKo/sP-3X7OnSpU/s400/fdmcmprodaf2.jpg
Đầu trộn áp caoCannon FP2L 32
Đầu trộn này, nhờ có tổng lưu lượng ra lớn , có thể đáp ứng cho mút phức hợp và những sản phẩm lớn, đòi hỏi dùng nhiều mút. Về mặt này nó trở nên vô cùng quan trọng cho khách hàng sản xuất ghế bành và sofa có sẵn khung trực tiếp trong khuôn, các bộ phận đổ mút một bước hay nhiều bước. Trong trường hợp này, thành phẩm có thể có khối lượng từ vài trăm gram lên đến 40 kilogram.
Loại và lưu lượng của đầu trộn dạng FP2L:
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpyXrq4w6GI/AAAAAAAAAIo/pXadmdsgIjo/s400/FP2L+SIZE.JPG

Hãy nhắc nhở để sửa chữa những ngôn từ mang nặng tính quảng cáo nhé!:24h_021:

tanyenxao
09-01-2009, 11:01 AM
LN Đầu trộn áp cao hai thành phần có buồng trộn 'Thẳng - suốt'
Chức năng chính của đầu trộn là thực hiện và bảo đảm phối trộn hoàn hảo các hóa chất cũng như tối ưu hóa dòng chất ra (không bắn tung tóe hay tạo bẫy khí) để tạo ra mút chất lượng cao.
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzhkauotGI/AAAAAAAAAK4/_PGx1PDc-Co/s400/lnprodaf1.jpg
Cannon LN 10 High-Pressure Mixing Head
Đầu trộn này phù hợp cho sản xuất panel sandwich (panel có bề mặt kim loại ốp bên ngoài) không liên tục, đầu trộn LN có thể tạo ra mút cứng tỷ trọng thấp , nhờ có thiết kế buồng trộn thẳng suốt. Đơn giản và chắc chắn, kiểu đầu trộn LN được thiết kế để làm việc đổ khuôn kín.

Cannon cũng đã phát triển những mẫu rất nhẹ chuyên cho ứng dụng phun và lấp đầy các hốc.
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzhgxWDMNI/AAAAAAAAAKw/1uFeOXrMWJA/s400/lnprodaf2.jpg
Cannon LN 30 High Pressure Mixing Head
Đầu trộn Cannon LN hiện có các mẫu sau:
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpybVRZJIkI/AAAAAAAAAIw/TEYisNDJ6wg/s400/LN+size.JPG

tanyenxao
09-01-2009, 11:14 AM
TRIO Đầu trộn áp cao ba thành phần cho chất độn rắn & chất mài mòn
Cannon đã có hơn 30 năm sáng chế đầu trộn cho ứng dụng RRIM lưu lượng lớn và ứng dụng cho công thức polyure độ phản ứng cao. Kinh nghiệm Cannon có được từ lĩnh vực phối trộn - kết nối với các công trình nghiên cứu chuyên sâu về động lực học chất lỏng - cho ra đầu trộn áp cao siêu bền có thể làm việc với sợi thủy tinh, chất độn mài mòn, cát, v.v.
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpziPteMN0I/AAAAAAAAALA/3-1CpjzdWaI/s400/ftcmwromhprodaf1.jpg
TRIO 18 High-Pressure Mixing Head
Đặc biệt quan trọng là làm sao phối trộn sợi và hóa chất trực tiếm bên trong buồng trộn. Đầu trộn TRIO có ba luồng đi vào buồng trộn, các kim phun gắn một một góc 120° so với nhau.

Thiết kế này giúp loại trừ sự tác động lẫn nhau theo cách truyền thống do sự khác nhau về áp suất đi ra và độ nhớt của hai dòng hóa chất khi kim phun nằm ở vị trí 180° so với nhau.

Để đạt được chất lượng phối trộn tốt nhất và lưu lượng ra cao nhất có thể, TRIO chia dòng ra lớn hơn (hoặc cái có độ nhớt cao hơn) vào hai vòi phun sẵn có, đưa thành phần thứ ba đến các thành phần khác.
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpziURHcFMI/AAAAAAAAALI/-WgWP8LuNsE/s400/ftcmwromhprodaf2.jpg
Điều chỉn đơn giản áp suất đổ, bằng ba kim phun đơn khác nhau, bảo đảm dòng chất cân bằng về động năng.

Đầu trộn Cannon TRIO hiện có các mẫu sau:
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpyfISAy9GI/AAAAAAAAAI4/B_-uZHdSGNQ/s400/trio+size.JPG
Cannon Trio là đầu trộn có lưu lượng ra cao và có thể dùng cho công thức polyure khả năng phản ứng cao là vì:



nó khi thác tối đa hiệu quả đặc tính cơ lý của công thức hiện đại, tối ưu hóa việc đổ các bộ phận trong khuôn;
nó có thể làm việc với nhiều dạng vật liệu đưa vào, ngay cả khi chỉ dùng ba kim phun hiện có, giúp cho hiệu quả phối trộn không thay đổi;
chu kỳ piston ngắn đảm bảo khả năng lặp lại và phun chính xác, bảo đảm chất lượng đổ khuôn cao ngay cả với những công thức có độ phản ứng cao;
kết cấu đơn giản giúp dễ dàng trong việc sản xuất và tháo lắp bảo trì;
thiết kế gói gọn cho phép sử dụng nhiều loại khuôn và giá mang khuôn.

tanyenxao
09-01-2009, 02:34 PM
AX Đầu trộn áp cao nhiều thành phần
Ghế ngồi là một trong những thứ quan trọng và được đánh giá nhiều nhất trong lĩnh vực xe cộ, với yêu cầu phải kết hợp hài hòa giữa kiểu dáng và hiệu quả sử dụng. Thực tế, nó quyết định sự tiên nghi của xe; hiệu suất sử dung và độ bền lâu quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Với mục tiêu chính là giảm giá sản xuất và cải tiến chất lượng mút dưới điều kiện khí hậu, các nhà sản xuất xe hơi định rõ các đặc điểm kỹ thuật phức tạp của ghế ngồi để tăng sự linh hoạt sản xuất và tăng mức độ thân thiện với môi trường.
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzM44TIqJI/AAAAAAAAAJA/nqMKqD8F-lE/s400/ax.jpg
Cannon AX Multi-Component High-Pressure Mixing Head
Cannon AX được phát triển đặc biệt cho sản xuất các bộ phận mút mềm hay mút cho đồ nội thất dùng công thức nhiều thành phần sử dụng khuôn lạnh hay khuôn nóng. Trong đầu trộn AX, bốn thành phần hóa chất khác nhau có thể được bơm nhanh vào trong buồng trộn và hoàn lưu ở áp suất cao dọc theo bốn đường rãnh chuyển vào buồng trộn làm sạch piston trước khi tạo mút.

Isocyanates hay các thành phần kết hợp lưu lượng ra thấp (nước, silicon, xúc tác, v.v.) cũng có thể phun dọc trục qua piston đóng buồng trộn. Nó giúp các thành phần kết hợp cũng có thể hoàn lưu trực tiếp vào trong đầu trộn, bảo đảm lưu lượng ra hoàn hảo, áp suất phun ổn định và hiệu suất phối trộn tối đa.

Đặc biệt quan trọng là làm sao TDI, MDI hay hỗn hợp của cả hai Isocyanates (TM hay MT) có thể bơm được vào dòng hóa chất ở áp suất thấp chỉ 20 bar, cho kết quả phổi trộn thích hợp và đơn giản hóa tối đa hệ thống tiếp nạp ISO.
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzM9h1COeI/AAAAAAAAAJI/Mp5XnrRMzYg/s400/famhprodaf2.jpg
Samples of Different Component Combinations
Cannon AX hiện có các mẫu sau:
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzObvcClJI/AAAAAAAAAJQ/bunfcEAVmb4/s400/ax+size.JPG

tanyenxao
09-01-2009, 02:47 PM
ZX đầu trộn phun khe hẹp, đường ống
Cannon đã thử nghiệm thành công đầu trộn áp cao mới, thiết kế chuyên dụng cho cách nhiệt đường ống trong quy trình tạo mút liên tục hoặc không liên tục. Yêu cầu đặc biệt của ứng dụng này là đòi hỏi phát triển và hoàn thiện loại đầu trộn mới hoàn toàn đáp ứng những đòi hỏi kỹ thuật khắt khe và chuyên dụng. Sự gói gọn và có hình dạng mỏng chính là đặc điểm của đầu trộn áp cao mới Cannon ZX.
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzQ3SFaHnI/AAAAAAAAAJg/XnzikCh7jR8/s400/zxprodaf1.jpg
Cannon ZX High-Pressure Mixing Head
Chú ý rất quan trọng đó là độ dày của đầu trộn chỉ 25 mm! Điều này giúp nó có thể đi và trong hốc dọc theo trục ống thép để tạo ra đường ống có lớp phủ polyurehtan tỷ trọng cao. Cả hai đường ống chạy cùng chiều ở cùng tốc độ.

Cơ bản tên của đầu trộn được chọn theo dạng hình học mới của buồng trộn, có dạng bố trí kiểu chữ Z. Nó có bề rộng đặc trưng tối đa khoảng 20÷25 mm dễ thao tác nhời khổi lượng nhẹ (900 g cho loại A; 1.100 g loại B). Các hóa chất được bơm nhanh ở áp suất cao qua kim phun lò xo điều khiển bằng áp suất hóa chất.

Khi áp suất dòng nạp vượt quá độ mạnh của lò xo thì bắt đầu quá trình đổ. Hóa chất được trộn nhờ kim phun qua va chạm áp suất cao bên trong buồng trộn. Sự hỗn độn tạo ra trong quá trình phun chuyển thành động năng trong pha trộn, giúp trộn đều và tạo ra mút polyurethane chất lượng.

tanyenxao
09-01-2009, 02:59 PM
InterWet Đầu trộn áp cao gia cường sợi thủy tinh
Đầu trộn này được nghiên cứu để dùng cho công nghệ phun đồng thời InterWet để gia cường thêm nhiều loại chất độn rắn.
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzTX_GVHFI/AAAAAAAAAJo/Efee9cAos1E/s400/interwetprodaf1.jpg
InterWet FPL 18 High-Pressure Mixing Head
Hoạt động định lượng và nạp thành phần rắn từ phần trên của đầu trộn được điều khiển cơ học và được hỗ trợ bằng khí nén cực mạnh. Cung cấp diễn ra đồng thời vào hỗn hợp hóa chất lỏng trong buồng trộn.

Phần rắn được trộn với phần lỏng và chúng được phun đồng thời vào trong khuôn. Ý tưởng đổi mới trong giải pháp này đó là phần rắn gặp phần hóa chất lỏng ngay trước buồng trộn bên trong đầu trộn, tại đó luồng chất trộn với nhau qua một góc 90 độ.

Theo cách này, động năng từ áp suất của chất lỏng được dùng làm ướt dòng chất rắn đi qua. Thiết kế và kỹ thuật đặc biệt này giúp bảo đảm phần rắn được làm ướt hoàn toàn ở bên trong, do đó nó được đặt tên là: InterWet (làm ướt bên trong).

Hai kiểu đầu trộn kích cỡ khác nhau hiện có để đáp ứng cho những yêu cầu về lưu lượng ra khác nhau. Để tối ưu hóa hiệu suất và chất lượng hỗn hợp mút cần phải cân nhắc tỷ lệ giữa sợi thủy tinh và lợng PU đi ra sau đây
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzTfZrsvAI/AAAAAAAAAJ4/n9vkMUAaSTE/s400/inter+size.JPG
Để sản xuất các bộ phân PU gia cường bằng sợi thủy tinh, trên đỉnh đầu trộn cần gắn thiết bị cắt chuyên dụng và tích hợp gọn. Bộ phận kéo và cắt điều khiển bằng thủy lực giúp linh hoạt tối đa khi muốn thay đổi lượng sơi thủy tinh bay ra. Điều chỉnh kích thước của sợi thủy tinh có thể dễ dàng tùy theo lượng dao gắn trên thiết bị cắt.
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzTbpN-nEI/AAAAAAAAAJw/1p4qtxxAQ08/s400/interwetprodaf2.jpg

tanyenxao
09-01-2009, 03:08 PM
JL 24/6 Đầu trộn không vòi phun (Đầu trộn tốc độ cao)
Cannon JL là hệ đầu trộn áp cao mới dạng "L". Đầu trộn viết tắt JL nghĩa là “Jet Less-không dùng vòi phun” ý muốn nói quá trình trộn hai hóa chất không cần qua hai vòi phun.
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzV7RLpn4I/AAAAAAAAAKA/sUVOp1ee9CA/s400/jl24webscheme.jpg
Chuyển động nhiễu loạn cao - hình thành và duy trì trong một buồng trộn nhỏ tương ứng trong đó dòng của hai hóa chất đi đến. hóa chất được định lượng trong một buồng thông thường và sau đó bơm vào buồng trộn kích thước không đổi, ở đó chúng đạt được năng lượng cần thiết.
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzYeRg9nsI/AAAAAAAAAKI/NPJueP94AtY/s400/JLmixingefficiency.jpg
Cuối buồng trộn dòng chất chảy trệch một góc L vào trong một buồng lớn hơn, sự chuyển động hỗn loạn chậm lại và cho ra hỗn hợp trộn đều.

Để thêm thông tin hãy nhấn vào dòng này để tải về bài báo giới thiệu! (http://thecannongroup.com/cannonnews.asp?id=426)

tanyenxao
09-01-2009, 03:47 PM
Đầu trộn polyurethane áp suất thấp
Có nhiều loại đầu trộn áp thấp, tất cả đều gắn được các loại cánh khuấy phát triển cho nhiều ứng dụng khác nhau.

Hai cấu hình chính hiện có: đầu trộn "một que" và đầu trộn "hai que". Hệ này cho phép mở và đóng các đường hóa chất bằng xylanh khí giúp có thể tuần hoàn hóa chất qua đầu trộn.
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzehPIs9MI/AAAAAAAAAKQ/dvwjuldBZ4Q/s400/lmhtipoaf1.jpg
Cannon Low-Pressure Mixing Heads
Sự khác biệt ở đầu trộn này là sự phân phối cơ học của dòng chất giúp giữ cho hai hóa chất phân chia đúng vào lỗ phun, giúp ngăn sự nhiễm bẩn ngược.

Khoảng lưu lượng ra của các đầu trộn áp thấp hiện có nằm trong 0.2 gr/giây lên đến 500 kg/phút.

Trong những ứng dụng sử dụng hóa chất truyền thống, Cannon đã thiết kế loại đầu trộn áp thấp có hai hệ khuấy mạnh mẽ và nhiều loại đầu phun cho những ứng dụng sử dụng nhiều loại hóa chất lưu lượng ra thấp, đặc biệt đó là công nghệ lót kỹ thuật Cannon Gasketing.
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SpzelEeg8zI/AAAAAAAAAKY/lVEpxAM1qoc/s400/lmhtipoaf2.jpg
Đầu trộn áp thấp sử dụng nhiều loại hóa chất, dùng để tạo gioăng PU, gioăng cho chi tiết máy trong xe hơi, thiết bị điện...

Turion64
09-05-2009, 11:27 AM
công nghệ sản xuất PU các bạn có thể xem thêm ở đây
http://cannonitaly.blogspot.com/2009/02/thiet-bi-cho-nha-cua-xay-dung.html

tanyenxao
09-08-2009, 09:23 AM
Công thức cơ bản cho sản xuất mút mềm polyurethane (plexible foam)
Từ công thức cơ bản này, bạn có thể thay đổi các thành phần hóa học để pha chế sao cho phù hợp với ứng dụng của mình.
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SqW_PDBW1jI/AAAAAAAAALQ/eg0_Lc28vic/s400/cong+thuc+co+ban.JPG

(Flexible Polyurethane foam chemistry - Không rõ tác giả:cool ()

tanyenxao
09-11-2009, 03:28 PM
Khái niệm về tế bào mở (Open cell) và tế bào kín (Closed cell) trong polyurethane
Về nguyên tắc, tên gọi tế bào kín, và hở đã nói lên tất cả nghĩa đen thuần túy của nó. Tuy nhiên không phải ai cũng có điều kiện tiếp cận và có thể hình dung một cách trực quan thế nào là kín và hở trong tế bào mút PU.
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SqoKDOMIKlI/AAAAAAAAALY/GK6-xQJVY6U/s400/open+and+closed+cell.JPG
(Hình và nội dung (có bổ sung) lấy từ Polymer Foam Hanbook, Elsevier 2007)
- Tế bào mở (hở) (Hình a): Là những tế bào có thành không kín nhờ đó không khí có thể đi từ tế bào này qua tế bào khác trong suốt khối mút. (Dạng lọc khí, nệm mút... là dạng tế bào hở).
- Tế bào kín (đóng) (Hình b): là dạng mút mà mỗi tế bào có thành kín, không khí không thể di chuyển từ tế bào này qua tế bào khác. (Dạng mút cách nhiệt panel, tủ lạnh, bình nóng lạnh năng lượng mặt trời hay các dạng cách nhiệt khác sử dụng loại tế bào này)

Về nguyên tắc có thể điều chỉnh tế bào kín hay hở bằng lượng chất hoạt động bề mặt (Silicone).

tanyenxao
09-11-2009, 05:04 PM
Một số ứng dụng chính của các loại polyurethane (Ko đề cập sơn, keo, dược phẩm)
Mút cứng (Rigid foam):

- Cách nhiệt trong xây dựng (panel cách nhiệt), tủ lạnh, thiết bị làm lạnh, cách nhiệt đường ống, đồ trữ lạnh (thùng đá...);
- Phao nổi, tàu cao tốc (bobo - bơm vào giữa hai thành), vách tàu đánh cá (giữ lạnh cá);
- Đóng gói ( những đồ dễ vỡ, quý, sau khi bọc lớp nilon thì có thể phun PU vào giúp vận chuyển ko bị hỏng hóc, rơi vỡ)
- Đồ nội thất
- Đồ gia dụng (bình ủ nhiệt...)

Mút mềm (Flexible foam)

- Đồ nội thất, bao gồm cả nệm giường (ghế sofar...), lọc khí
- Ghế xe hơi, yên xe máy, ghế máy bay, ghế xe lửa...
- Dệt may
- thảm

Mút da liền, bán cứng, mút cấu trúc tỷ trọng thấp

- Tay lái xe hơi, các chi tiết trên xe hơi,
- Đồ nội thất.
- Dụng cụ thể thao như là ván lướt sóng

Đàn hồi (Elastomer)

- Đế dày
- Thành xe ô tô (thường xe cao cấp hay dùng, khi chạm vào cảm giác đàn hồi)
- Bánh xe
- Băng tải,
- gioăng cho các chi tiết xe hơi, gioăng tủ điện...
- Sợi

(Copy từ MDI and TDI Safety Health)

tanyenxao
09-12-2009, 10:42 PM
Tầm quan trọng của bơm trong máy phun xốp polyurethane

Trong máy phun xốp polyurethane có ba bộ phận quan trọng nhất quyết định chất lượng máy cũng như sản phẩm tạo ra


Đầu trộn
Bơm (metering pump - bơm định lượng)
Bộ điều khiển

http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Squ6G-XdCSI/AAAAAAAAALg/3UpYnWuJ4Sw/s400/ung+dung+mut.jpg
(Hình minh họa lấy từ Polyurethane as special chemical)
Hiện tại, các máy phun xốp hoặc là sử dụng bơm bánh răng, hoặc sử dụng bơm piston. Những máy phun áp xuất thấp chủ yếu sử dụng bơm bánh răng. Các máy phun xốp áp cao, tùy vào nhu cầu và tài chính của khách hàng mà sử dụng bơm bánh răng hay bơm piston.

Tuy nhiên, dù sử dụng loại bơm gì đi chăng nữa thì yếu tố quan trọng của bơm đó là độ chính xác. Nhiều người chưa đi sâu vào vấn đề có thể nghĩ chỉ cần một bơm chịu được hóa chất, có độ bền lâu là đủ (giống kiểu bơm nước!). Nhưng thực tế với yêu cầu của máy phun polyurethane, để đảm bảo phun tỷ lệ các hóa chất theo đúng yêu cầu mới cho ra sản phẩm tốt, hoàn hảo, thì độ chính xác đòi hỏi gắt gao hơn nhiều. Hóa chất bơm ra cần phải đúng lưu lượng đã đặt theo chương trình điều khiển, tại mỗi thời điểm có thể điều chỉnh tức thời lưu lượng theo bộ điều (trường hợp sử dụng bộ phát hiện sai số), trong suốt thời gian phun xốp, lưu lượng mỗi hóa chất polyol, isocyanate và lưu lượng của polyurethane đi ra là hằng số là tối ưu (Ví dụ đặt tỷ lệ phun Pol:Iso là 1:1 thì bơm phải bơm sao cho suốt quá trình bơm tại thời điểm bất kỳ cũng phải là 1:1---> chắc chắn mút sẽ tốt (Trừ khi mua hóa chất dỏm, điều kiện phản ứng không theo đúng nhà sản xuất yêu cầu!).

Chính vì đòi hỏi như thế mà nhiều người khi sử dụng những thiết bị phun xốp rẻ tiền khi xem xét lượng cân của sản phẩm cuối cùng thấy đủ, nhưng sản phẩm vẫn không tốt, bị lỗi này lỗi nọ (phổ biến là mút không đều, bị co ngót...) Điều đó cơ bản là vì loại bơm sử dụng không đáp ứng được yêu cầu giữ lưu lượng mỗi hóa chất cố định trong suốt quá trình phun (ví dụ phun ở tỷ lệ Pol:iso đặt là 1:1 thì 1/3 thời gian đầu là 1:1; 1/3 thời gian tiếp là 1:0.8 rồi 1/3 thời gian tiếp theo là 1:1.2 chẳng hạn --> khi đó coi như là mút đã bị hỏng mặc dù máy vẫn hoạt động có vẻ như bình thường!:24h_040:)

tanyenxao
09-15-2009, 02:57 PM
Hình ảnh mô phỏng các quy trình sản xuất polyurethane
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Sq9G0SeaiaI/AAAAAAAAALo/D-jPnW76cYE/s400/mut+khoi+va+panel+lien+tuc.JPG
- Sản xuất mút khối mềm liên tục (trái) và sản xuất panel, tấm lợp liên tục (hình phải)

http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Sq9Ic7fz-vI/AAAAAAAAALw/OUE7Xv74FPo/s400/do+khuon+khac.JPG
- Một số hình thức đổ polyurethane vào khuôn và dạng phun cách nhiệt đường ống
(Hình ảnh lấy từ MDI and TDI Safety Health)

tanyenxao
09-17-2009, 05:06 PM
Để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và tự sản xuất dạng polyurethane đàn hồi (dạng làm gioăng, phớt, làm ru lô). Về cơ bản mình không phải chuyên gia về lĩnh vực này, nhưng có một số bạn hỏi. Đã tìm hiểu qua một vài tài liệu, hỏi mấy người bán hóa chất và thực địa xưởng sản xuất. Do đó cũng mạo muội nêu một vài kỹ thuật đơn giản cơ bản để có thể tạo ra loại gioăng PU đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Bài viết sẽ cập nhật vào đầu tuần tới. Nếu bạn nào có kinh nghiệm về lĩnh vực này hãy bổ sung hoặc viết toàn bộ cho dạng PU elastomer này nhé!

tanyenxao
09-21-2009, 02:41 PM
Mô hình tạo polymer hóa một phần - tiền polymer hóa (prepolymer) trong sản xuất elastomer
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SrctMmTPgpI/AAAAAAAAAL4/CER1_oU13_w/s400/bo+thiet+bi+tao+elastomer.JPG

(Lấy từ Castable polyurethane Elastomer)

Phần nắp của bộ ủ nhiệt cần có những yêu cầu sau:

- Đường Isocyanate vào
- Đường Polyol vào
- Đường vào cho các phần phụ gia
- Đường Nitơ vào
- Đường hút chân không
- Đĩa vỡ áp
- Van giảm áp
- Đồng hồ đo áp
- Mặt kính quan sát tổng thể
- Chỗ đặt trục khuấy

tanyenxao
09-21-2009, 05:16 PM
Quy trình cơ bản để sản xuất PU đàn hồi dạng tiền polymer:

- Chuẩn bị các tính toán thông số (lượng hóa chất, khuôn) để sản xuất
- Lên chương trình cho máy, nếu dùng máy
- Kiểm tra độ sạch của thiết bị trước khi sx.
- Gia nhiệt nguyên liệu sử dụng (MDI tinh khiết cho elastomer dạng rắn, cần gia nhiệt để chảy ra)
- Kiểm tra các van, khóa hoạt động tốt ko (trên thiết bị nếu có)
- Nạp ni tơ vào bình phản ứng
- Cân và ghi lượng Isocyanate cần cho một mẻ và ghi lại.
- Đưa Isocyanate gia nhiệt lên đến 40 - 50 độ C.
- Điều chỉnh độ a xít và ghi lại lượng dùng.
- Từ từ cho polyol vào kéo dài trong khoảng 1 đến 2 giờ.
- Nếu nhiệt độ tăng lên nhanh quá thì cho polyol chậm lại hoặc tạm dừng cho polyol vào.
- Nếu nhiệt độ lên đến hơn 85 độ C, ngừng cho polyol vào và tiến hành làm lạnh bên ngoài.
- Sau khi đã cho hết polyol vào, nâng nhiệt từ từ lên đến mức nhà cung cấp hóa chất đưa cho để phản ứng xảy ra hoàn toàn.
- Hút chân không để giảm bớt hơi isocyanate và bẫy khí.
- Theo dõi độ nhớt và mức độ NCO ở giai đoạn cuối.
- Khi thấy độ nhớt đúng (mức NCO kiểm tra phù hợp) xả hóa chất ra thùng chứa.
- Quá trình xả ra diễn ra trong vài giây, nếu cần thiết hạ cả nhiệt độ bình phản ứng.
- Kiểm tra chất lượng hóa chất tiền polyme trước khi đem bán hoặc sử dụng để ủ vào khuôn.

tanyenxao
09-22-2009, 09:35 AM
Phân biệt dạng TPU và dạng tiền polymer (prepolymer)

- TPU (Thermoplastic Polyurethanes): Thường sử dụng các máy nhựa truyền thống để chế biến ra sản phẩm cuối cùng (Ép phun, ép đùn, cán...), khi gia nhiệt lên đến 120 hay 150 độ C thì TPU mềm ra và dễ dàng cho quá trình xử lý. TPU là dạng polyme có chiều dài cố định, không thể tăng chiều dài mạch thêm được nữa.

- Polyurethane đúc khuôn (Castable Polyurethanes): Nguyên liệu là dạng tiền polyme có chứa các đuôi cyanate NCO hoạt động. Các nhóm isocyanate này phản ứng với các diamine hay diol trong quá trình ủ khuôn để tăng chiều dài mạch polyme.

tanyenxao
09-22-2009, 03:26 PM
Lý thuyết cơ bản về dạng polyurethane đàn hồi (Elastomer)

Elastomer
Hai đặc trưng cơ bản của polyurethane đàn hồi đó là: mạch polyme có độ linh động cao (tức là nhiệt thủy tinh hóa thấp hơn khoảng nhiệt sử dụng vật liệu) và tồn tại đồng thời cả liên kết hóa học lẫn liên kết vật lý. Độ linh hoạt của mạch cho phép vật liệu biến dạng cao (co duỗi mạch polyme) đồng thời các liên kết ngang giúp ngăn sự trượt của mạch polyme. Polyether, polyester hoặc chuỗi polybutadiene có trọng lượng phân tử trên 1.000 đáp ứng được điều kiện đầu tiên (linh hoạt cao). Nhiệt thủy tinh hóa của những vật liệu này thường nằm khoảng giữa – 40 đến – 80 độ C. Polyurethane đàn hồi có thể là hệ một pha hoặc hai pha. Hệ một pha chứa các liên kết ngang hóa học đồng nhất. Hệ hai pha là các copolyme khối chứa pha cứng và pha mềm phân cách nhau. Các khối này được gọi là các phân đoạn (segment). Phụ thuộc sự khác nhau về cấu trúc mà các khối không hòa trộn vào nhau mà phân chia thành các vùng riêng (“domain”). Xem hình biểu diễn các phân đoạn bên dưới.
Phần cứng thường được tạo ra từ các isocyanate chứa vòng benzen và các glycol hay diamine ngắn (chất tăng mạch – phản ứng để nối các isocyanate làm tăng độ dài mạch polyme). Các phần cứng liền kề được giữ với nhau bằng lực Van der Vaals và liên kết hidro, hình thành lên các vùng riêng biệt nhờ liên kết ngang vật lý.
Các phân đoạn polyurethane thường được tạo ra bằng quá trình tạo tiền polyme (1) và phản ứng tăng mạch (2). Tiền polyme (prepolymer) được tạo ra bằng cách cho phản ứng giữa lượng dư isocyanate với polyol (diol- polyol chứa hai nhóm OH), khối lượng phân tử thường vào khoảng 2000.
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Srl1T_LgjzI/AAAAAAAAAMA/-9fF488ALvE/s400/prepolymer.JPG
(Hình 1)
Chất tăng mạch thường dùng là butanediol hay các diamine. Một quá trình sản xuất đặc trưng gồm có trộn MID và polyol ở 80 độ C trong nhiều giờ dưới điều kiện khí trơ. Sau đó chất tăng mạch được cho thêm vào và khuấy cho đến khi nhiệt độ bắt đầu tăng lên. Vật liệu sau đó được đổ vào khuôn và nâng nhiệt lên đến 110 – 130 độ C trong nhiều giờ để đẩy mạnh lưu hóa. Lưu hóa sau đó tiến hành trong khoảng 24 giờ ở nhiệt độ 110 độ C để phản ứng hóa học xảy ra hoàn toàn.
Tạo ra dạng polyurethane đàn hồi từ tiền polyme và chất tăng mạch, quá trình diễn ra như phản ứng sau:
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Srl1rnqI-YI/AAAAAAAAAMI/GSovuY1DCV0/s400/from+pre+and+exten.JPG
Hình 2
Phương pháp này sản xuất ra được polyurethane đàn hồi có thành phần kiểm soát được. Ngoài ra, polyme cũng có thể sản xuất được bằng quá trình phun một lần (“one shot”), ở đây tất cả các thành phần hóa chất được trộn cùng nhau tại cùng thời điểm. Kết quả là polyme có thành phần mang tính chất thống kê (phân bố ngẫu nhiên giữa polyol và chất tăng mạch trong chuỗi polyme), phụ thuộc vào hoạt tính hóa học và sự khác biệt của diol tương ứng. Tính chất cũng khác nhau phụ thuộc vào polyme được tạo ra từ quá trình tạo tiền polyme trước đó. Nồng độ của phân đoạn mềm được điều khiển bằng tỷ lệ chất tăng mạch/polyol.
Khi ép lực lên polyurethane đàn hồi, phân đoạn mềm duỗi ra tạo nên sự biến dạng, trong khi phần cứng ngăn sự trượt của mạch, tạo nên sự biến dạng cưỡng bức. Tính chất của polyurethane đàn hồi phụ thuộc vào loại diisocyanate, chất tăng mạch và polyol kể cả phụ thuộc vào kích thước và nồng độ của phân đoạn mềm và phân đoạn cứng. Phân đoạn cứng ở nồng độ thấp (dưới 30% khối lượng) các vùng cứng sẽ có hình cầu phân tán (liên tục) trong mạng pha mềm. Tăng nồng độ phân đoạn cứng, hình cầu chuyển sang dạng elip và thon dài ra dần cho đến khi có dạng hình que. Khi mỗi pha chiếm 50%, hình thái giống như những phiến mỏng, tức là, cấu trúc chứa tuần tự những lớp của pha cứng và pha mềm. Khi nồng độ phần cứng cao hơn một chút, lúc đó xảy ra sự đảo pha và phần pha mềm trở nên không liên tục phân tán trong pha cứng. Do đó, khi tăng nồng độ phân đoạn mềm từ không đến giá trị cực đại, hai pha đảo lại thấy rõ, đầu tiên xảy ra khi pha mềm trở nên liên tục (đặc trưng ở khoảng 35% nồng độ pha mềm) và tiếp theo khi pha cứng trở thành không liên tục (đặc trưng ở 65% nồng độ pha mềm). Polyurethane ở mức nồng độ pha mềm thấp thì dai, giống kiểu nylon, ở nồng độ pha mềm cao thì vật liệu trở nên đàn hồi mềm (độ cứng thấp). Nồng độ trung bình cho ra dạng đàn hồi cứng. Sự tách pha có thể diễn ra vì không thể trộn lẫn giữa phân đoạn cứng và phân đoạn mềm. Độ tách pha (hay trộn pha) ảnh hưởng lên tính chất của polymer và nó phụ thuộc vào cấu trúc của phần cứng và phần mềm, kể cả phụ thuộc vào nhiệt độ. Thường pha cứng là dạng tinh thể. Thí dụ, điểm chảy của phần cứng chứa MDI và butane diol nằm trong khoảng 180 đến 200 độ C, và nó phụ thuộc vào khối lượng phân tử của phân đoạn cứng. Nhiệt thủy tinh hóa của phần vô định hình của phần cứng phân tử lượng cao khoảng 80 độ C. Sự trộn pha ở trên điểm chảy xảy ra chủ yếu và ở polyester polyurethane thì cao hơn ở polyether polyurethane. Phần mềm của Polybutadiene và đặc biệt là silicone phần mềm hầu như tách pha hoàn toàn ngay cả ở dạng chảy. Bằng cách tôi lúc chảy, có thể trộn cấu trúc pha ở mức độ nào đó, tuy nhiên nó sẽ không ổn định và bị biến đổi theo thời gian. Làm lạnh từ từ trạng thái chảy hoặc tạo ra bản mỏng từ dung dịch sẽ cho ra độ tách pha cực đại.
Công nghệ elastomer thường sử dụng MDI, mặc dù dạng đàn hồi đầu tiên do Bayer sản xuất dựa trên diisocyanate là NDI. TDI về nguyên tắc không cho độ đàn hồi cao trừ khi sử dụng chất tăng mạch là diamine chứa vòng benzen.
Phân đoạn mềm polyester chịu nhiệt tốt hơn, bền oxi hóa, chịu dầu, chịu dung môi, chịu mài mòn cao và tăng độ bền cho elastomer, nhưng dạng elastomer này kém bền với nước, a xit, bazơ so với polyether urethane. Polyether urethane nói chung có Tg (nhiệt thủy tinh hóa) thấp và phù hợp với điều kiện nhiệt độ thấp. Phân đoạn mềm hình thành từ polypropylene oxit không chuyển thành tinh thể dưới bất kỳ điều kiện nào và có độ linh động tuyệt hảo. Polyurethane dựa trên PTMO (polytetramethylene oxide) có những đặc tính siêu cấp và có sự cân bằng hoàn hảo giữa các tính chất.
Chất tăng mạch thường dùng nhất là butanediol, nhưng khi cần các modun lớn hơn hay sức bền cao hơn thì cần sử dụng chất tăng mạch dạng aliphatic – aromatic (các chất chứa vòng benzen gốc béo) như là p-bis(hydroxyethoxy)benzen hay các diamine chứa vòng benzen gốc béo. Các amine ban đầu quá nhanh và không phù hợp cho việc sản xuất ngoại trừ những trường hợp đặc biệt. Chất làm chậm phản ứng có thể được đưa vào nhằm cản trở về mặt không gian như là 3,3’ – dichloro -4,4’ – diamino phenylmethane (MOCA):
http://2.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SsLQdd6EOfI/AAAAAAAAAMQ/kSPSTDxHDPQ/s400/Moca.JPG
MOCA là chất gây ung thư mạnh do đó cần được sử dụng thật cẩn thận, an toàn.
Một cách tác động lên tính chất của urethane elastomer là dùng lượng dư isocyanate. Nếu NCO/OH cao hơn một, kết quả polyurethane sẽ có độ cứng và độ bền cao hơn. Tối ưu dư NCO khoảng 2-5% .
Phân tử lượng của polyol (phân đoạn mềm) ảnh hưởng lên modun của elastomer. Polyol càng dài thì làm cho elastomer càng mềm.
Nhiệt thủy tinh hóa của pha mềm trong elastomer dựa trên polytetramethyleneoxide là – 43 độ C khi phân tử lượng của polyol là 650, Tg = -60 độ C cho polyol Mc = 1000 và Tg = -80 đối với Mc = 2000. Do đó, với elastomer bán cứng và dạng foam (mút), phân tử lượng của polyol cần bé hơn 1000. Modun của polyurethane elastomer có thể nâng lên bằng cách thêm chất độn. Các yếu tố ảnh hưởng lên tính chất của polyurethane elastomer được tổng kết như sau:

1. cấu trúc của polyol
2. kiểu diisocyanate
3. kiểu chất tăng mạch
4. tỷ lệ mol NCO/OH
5. nồng độ phân đoạn mềm
6. khối lượng phân tử của polyol
7. chất độn

Trong tất cả các trường hợp trên, cần phải hiểu rằng chuỗi mạch polymer là thẳng còn liên kết ngang nhờ và những liên kết vật lý. Những polymer như vậy thể hiện tính chất nhiệt dẻo đặc trưng (thermoplastic)., thí dụ chúng chảy ra khi được gia nhiệt và cứng lại khi làm lạnh. Các phân vùng bị phá hủy khi ở trên điểm nóng chảy của pha cứng nhưng được định hình lại khi làm lạnh, thể hiện tính thuận nghịch của liên kết ngang. Những vật liệu như thế được gọi là “thermoplastic urethanes” (TPU). Tính chất của urethane nhiệt dẻo phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ và sức bền của chúng giảm đột ngột khi ở trên nhiệt thủy tinh hóa của phân đoạn cứng (trên 100 độ C). Chúng cũng thể hiện tính biến dạng bất thuận nghịch nếu nén và giữ trong thời gian dài, đặc biệt là trong điều kiện nhiệt độ.

Có nhóm polyurethane khác trong đó các liên kết ngang hóa học tạo ra với chất tạo liên kết ngang như là triol hay polyamine hoặc polyisocyanate. Chúng là những elastomer một pha và chúng thể hiện sức bền thấp hơn TPU. Tuy nhiên, tính chất ít chịu tác động bởi nhiệt độ và khả năng hồi phục cao nói chung lại tốt hơn TPU. Sức bền của chúng có thể được cải thiện bằng cách thêm các chất độn thích hợp. Những hệ như thế được gọi là “hệ đúc cast system” vì chúng được thực hiện bằng quá trình đúc các thành phần lỏng vào trong khuôn. Độ cứng của loại elastomer này chịu ảnh hưởng bởi phân tử lượng của polyol và các nhóm chức tương ứng của polyol.



(Phần lý thuyết cơ bản lấy từ Polymer synthesis handbook SRC)

nguyen duc khanh
09-24-2009, 12:24 PM
Bạn có thể cho mình thêm kiến thức về các chế phẩm từ polyurethane như là PU 235 là dung dịch hổn hợp nhựa PU với dung môi dùng làm chất hoạt động bề mặt trong sản xuất Vải tráng phủ (vải giả da PU)? Mình đang so sánh về công nghệ, các thành phần để sx vải giả da từ PVC và PU đấy mà. Rất mong nhận tin của bạn. xin mail về duckhanh74@gmail.com. Thanks

tanyenxao
09-30-2009, 04:10 PM
Các qúa trình sản xuất polyurethane đàn hồi (Elastomer).

Polyurethane đàn hồi có thể sản xuất bằng cách đúc trong khuôn, nghiền, cán như trong công nghiệp cao su hoặc bằng những kỹ thuật chuẩn như đối với nhựa nhiệt dẻo (ép phun, đùn)

1. Hệ polyurethane đúc trong khuôn (Cast polyurethane system)

Cả hệ một pha lẫn hệ hai pha đều có thể đúc trong khuôn. Dạng đàn hồi hai pha được tạo ra từ những thành phần có phân tử lượng thấp (prepolymer và chất tăng mạch hay polyol, isocyanate và chất tăng mạch) có mặt hoặc không có mặt chất xúc tác. Thành phần có trộn bằng tay hoặc bằng thiết bị trộn và đổ vào trong khuôn. Công nghệ RIM (Reaction Injection Molding – phản ứng trong khuôn) có thể được sử dụng để tăng tốc quá trình phản ứng và để thu được những hợp phần lớn. Ưu điển của polyurethane đúc khuôn là cấu trúc và tính chất phù hợp với mong muốn. Ngay cả chất tạo liên kết ngang hóa học cũng được cho thêm vào với nhóm chức thường lớn hơn 3. Thiết bị đơn giản và khuôn sử dụng cũng không quá đắt.

2. Polyurethane lưu hóa (Vulcanizing polyurethanes)

Công nghiệp cao su sử dụng những thiết bị sản xuất đặc biệt, và do đó sự chuyển qua công nghệ chuẩn cho polyurethane sẽ tốn kém như thế. Do vậy, một họ các urethane được phát triển để có thể thực hiện trong các thiết bị theo chuẩn cao su. Các polyurethane khối lượng phân tử cao tạo liên kết ngang bằng cách sử dụng lưu huỳnh (sulfur), pe o xit (peroxide) hay các polyisocyanate. Tạo liên kết ngang cho các polymer phân tử lượng cao được gọi là quá trình lưu hóa (vulcanization). Lưu hóa bằng lưu huỳnh hay peôxit đòi hỏi polymer phải có các liên kết đôi, trong khi tạo liên kết ngang bằng isocyanate tiến hành được nhờ các nhóm OH hoạt động hay nhóm urea (-NHCONH-), urethane (-NHCO-O-) hoặc amit (amide) (-NHCO-).

tanyenxao
10-01-2009, 05:05 PM
3. Gia công TPU (Thermoplastic Polyurethane Elastomer)

TPU là dạng polyurethane đàn hồi chứa các phân đoạn có liên kết ngang vật lý mạnh. Qúa trình polymer hóa đã được thực hiện hoàn toàn trong nhà máy và người sử dụng mua lại dưới dạng hạt nhựa. Qúa trình polymer hóa thường được tiến hành trong lò phản ứng và dạng chảy được đổ lên băng tải để cho vào lò xấy cho đến khi quá trình polyme diễn ra hoàn toàn. Polymer sau đó được nghiền, đùn, tạo viên và đóng gói. TPU nói chung tan trong dung môi phân cực như là dimethylformamide (DMF), dimethylacetamide (DMA) hay dimethylsulfoxide (DMSO). Độ bền kéo của polyurethane MDI/polyester diol/butanediol có thể đạt đến 40 Mpa, và độ cứng biến đổi trong khoảng 60 đến 75 D, tùy thuộc vào phân đoạn cứng. Polyurethane hút ẩm mạnh, do đó vật liệu này cần được bảo quản lạnh, ở khu vực khô ráo và phải làm khô trước khi đem ép phun hay ép đùn. Đặc biệt, máy ép phun có thiết kế trục vít phun có ba phần: phần nạp, nén và định lượng. Chú ý khoảng tỷ lệ của độ dài và đường kính vòng xoắn (L/D) nên ở khoảng giữa 16/1 và 20/1. Tỷ số nén thường khoảng 2:1 và 3:1. Polyurethane nhạy với ứng suất cắt, cần phải giảm tối thiểu giá trị ứng suất này. Kích cỡ lượng phun cần nằm trong khoảng 25% đến 75% kích cỡ nòng phun và áp suất khoảng 0.45 – 0.60 tấn/cm2 vì polyurethane dạng chảy có độ nhớt cao.
TPU đùn đòi hỏi máy đùn có mô men xoắn mạnh tương đương với các máy nhiệt dẻo khác. Chú ý tỷ số nén trục vít là 2.5:1 và tối thiểu tỷ lệ L/D là 24:1 cho các loại polyurethane.
TPU cũng có thể phun vào khuôn và yêu cầu thiết kế trục vít giống như máy đùn. Cả dạng ép phun và phun vào khuôn đều cần được làm nóng ở 100 độ C trong 24 giờ để cấu trúc đạt cân bằng, giảm tối đa sự gião nhiệt và sự nén không đồng đều. Lĩnh vực ứng dụng chính của TPU là để tạo ra các sản phẩm đúc, con lăn (roller – ru lô) bánh xe, khớp nối, gioăng (seal), miếng lót (đệm-gasket) kỹ thuật cho các máy thủy lực, đế dày (shoe soles), con lăn máy in và các chi tiết máy khác.

tanyenxao
10-05-2009, 10:50 AM
Sơ đồ quy trình sản xuất PU đàn hồi bằng tay

http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SslquEJp8dI/AAAAAAAAAMY/fZlPDo90Lzo/s400/so+do+sx+elastomer.JPG

Chi tiết quá trình
- Chuẩn bị khuôn

Khuôn phải được kiểm tra trước khi sử dụng và được làm nóng đến nhiệt độ cực đại mà phản ứng giữa prepolymer và chất lưu hóa phát ra. Nếu cần thiết, quét một lớp chất tháo khuôn để việc tháo sản phẩm ra khỏi khuôn được dễ dàng.

- Làm chảy prepolymer

Prepolymer cần được làm chảy để chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng. (Đôi khi rất khó làm chảy phần prepolymer ở giữa thùng phuy) Khi phuy hóa chất đã chảy, giữ ổn định nó trong bồn được làm ấm trong nhà máy. Prepolymer đem đi cân theo lượng dùng và làm nóng trong lò vi sóng hoặc băng tải để đạt nhiệt độ cần thiết. Vật liệu cầu được loại khí bằng cách hút chân không trước khi đem sử dụng. Điều này giúp loại các khí và hơi ẩm. Nếu vậy liệu sủi bọt, việc hút chân không giúp giải quyết vấn đề đó. Các nhà sản xuất thường cung cấp vật liệu vừa khô và không lẫn khí.

- Thêm màu (Pigment) và các phụ gia khác

Nếu cần thiết, bột màu và các phụ gia khác có thể thêm vào và phân tán trước. Bột màu sử dụng phải khô, độ hoạt động hóa học thấp. Nếu bột màu phân tán trong polyol, hỗ hợp có thể hấp thụ hơi ẩm và sẽ phản ứng với một số nhóm isocyanate tạo ra bọt. Một số bột màu vàng cần được cho vào prepolymer trước khi gia nhiệt ủ lần cuối vì chúng có độ phân tán yếu.

- Phụ gia lưu hóa

Chất lưu hóa có thể ở dạng rắn hoặc lỏng tại nhiệt độ thực hiện quá trình lưu hóa. Chất lưu hóa dạng rắn như là MOCA hay MCEDA thường được làm chảy trước khi sử dụng. Cần lưu ý thực hiện gia nhiệt vật liệu trong khoảng cho phép vì nếu làm nóng quá cao có thể sẽ khiến vật liệu bị hư, đồng thời nguy hiểm cho sức khỏe và sản phẩm cuối cùng không có đặc tính kỹ thuật tốt. MOCA, nếu làm nóng đến 140 độ C sẽ bắt đầu phân hủy và tạo ra mùi độc hại. Chất lưu hóa ở dạng chảy có thể là nguyên nhân gây cháy da và có thể bị hấp thu vào trong đường máu. Chất lưu hóa dạng rắn có thể được hòa tan vào dung môi lỏng để tránh phải sử dụng ở dạng nóng chảy. Các dung môi đó có thể là các chất kém phản ứng với nhựa như là phthalate (ví dụ DIOP) hay là ester như là benzoate (ví dụ, Benzoflex 9 – 88). Chúng có thể làm mềm sản phẩm nhưng không tham gia vào phản ứng hóa học. Khối lượng đương lượng của hệ phải được tính toán để cân lượng chất lưu hóa thích hợp đem sử dụng. Trong cả hai trường hợp, độ cứng cũng như tính chất vật lý sẽ bị thay đổi
Chất lưu hóa dạng lỏng đôi khi rất hút ẩm, và cần rất cẩn thận để tránh sự hấp thụ hơi ẩm từ không khí. Vật liệu cần được bảo quản trong nitơ (nitrogen) và nếu cần thiết sử dụng các chất hút ẩm để giữ vật liệu ở trạng thái khô.


- Trộn Prepolymer và chất lưu hóa

- Đúc vào khuôn

- Lưu hóa hoàn thiện


Continuos!

tanyenxao
11-30-2009, 02:43 PM
Một số hình ảnh sản xuất polyurethane khiêng từ trên mạng.
(Do các hình ảnh mình có dung lương lớn nên lấy trên mạng cho bà con coi đỡ!)

Sản xuất Sandwich Panel polyurethane trên máy của TQ:
http://www.youtube.com/watch?v=XqLZNtCBOKI

TEST thử 1 cái co sao

tanyenxao
12-29-2009, 08:51 AM
Hóa chất tổng hợp Polyurethane



Monomer chính để tổng hợp Polyurethane:
Polyurethane hình thanh do phản ứng giữa isocyanates và polyol.
Isocyanate: Trong thương mại có những loại isocyanates phổ biến sau:

TDI: toluenediisocyanate
MDI: diphenylmethane diisocyanate
NDI: naphthalene diisocyanate
HDI : aliphatic isocyanate is hexamethylene diisocyanate
IPDI: isophorone diisocyanate
HMDI : hydrogenated MDI
Một số loại triisocyanates, như là triphenylmethane triisocyanate, dùng trong sơn và keo.

Trên thị trường dùng phổ biến nhất là TDI và MDI:
TDI trên thị trường sử dụng là hỗn hợp của hai đồng phân: 2,4-TDI và 2,6-TDI với tỷ lệ 80:20 (gọi là TDI 80) hay 65:35 (TDI 65).
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Sn2vIVwAtZI/AAAAAAAAAHQ/uNZSRy1w-M0/s400/TDI.JPG
TDI là dạng lỏng ở nhiệt độ phòng, chủ yếu sử dụng cho mút mềm (flexible foam: làm nệm, ghế..)

MDI tinh khiết là dạng rắn ở nhiệt độ phòng (điểm chảy 39,5oC).
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Sn2vDT446JI/AAAAAAAAAHI/BQ6EOuBOkB8/s400/MDI.JPG

Trong quá trình sản xuất MDI thường hình thành hỗn hợp đồng phân, các trimer hay các isocyanate khác có độ polymer hóa cao hơn. Hỗn hợp như vậy là chất lỏng có mầu nâu thẫm ở nhiệt độ phòng, còn gọi là MDI thô, hay MDI polymer hóa. Đặc biệt chiếm ưu thế là triisocyanate có cấu trúc cơ bản như sau.
```http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Sn22QypoX_I/AAAAAAAAAHY/xpaohg8cBfk/s400/triiso.jpg
MDI thô sử dụng chủ yếu để tạo mút cứng (rigid foam) và một phần cho mút mềm. Trong khi MDI tinh khiết dùng tạo những vật liệu đàn hồi (thermoplastic elastomer: bánh xe, gioăng phớt…)

Vật liệu PU đàn hồi còn được làm từ paraphenylene diisocyanates rất hoàn hảo. Tuy nhiên nguyên liệu này được sử dụng khá hạn chế do giá thành rất cao.
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Sn2u_MNfI-I/AAAAAAAAAHA/QOW2bj-m5WU/s400/PARAPHENYLEN+DIISOCYANATE.JPG
para

Polyol: Là các oligomer hay các polymer chứa ít nhất hai nhóm hydroxyl (-OH).
Các loại polyol được dùng phổ biến:
PPO: polypropylene oxide, hay còn gọi là PPG (polypropylene glycols, polyethylene glycols)
PTHF: polytetrahydrofurane
………

Xúc tác: Xúc tác thường là các loại amin, muối thiếc… Có loại xúc tác làm nhanh, cũng có loại dùng để điều chỉnh chậm phản ứng đối với mút đổ khuôn.

tanyenxao
12-29-2009, 08:52 AM
Qúa trình tạo Polyurethane
Mút và dạng pu đàn hồi (http://www.chemvn.net/chemvn/showthread.php?p=42482#post42482) (elastomer) được làm từ những thành phần lỏng. Do đó phần quan trọng trong quá trình tạo polyurethane đó là thiết bị khuấy trộn. Thiết bị này gồm có các thùng chứa, bộ chỉnh lưu lượng và đầu trộn.
Qúa trình của mút đổ khuôn hay elastomer bao gồm bơm các thành phần ở tỷ lệ cho trước (metering) lên đầu trộn, ở đây chúng sẽ được trộn đều với nhau và đổ vào khuôn hoặc băng tải (sản xuất mút khối mềm). Chất lỏng polyol có độ nhớt cao hơn, có thể lên đến 20 000mPas (cP). Trái tim của hệ thống là đầu trộn. Cơ bản hiện nay có hai loại đầu trộn: đầu trộn áp suất cao và đầu trộn áp suất thấp. Đầu trộn áp thấp khuấy các thành phần hóa chất bằng cơ học (dùng cánh khuấy). Ưu điểm của thiết bị này là giá thành thấp hơn. Thiết bị thường được dùng cho những sản phẩm nhỏ, ngoài ra thiết bị còn cho phép khoảng độ nhớt của hóa chất khá rộng. Kết thúc quá trình phun, cần phải sử dụng dung môi để rửa đầu trộn. Nếu độ nhớt của polyol sử dụng không lớn hơn 2000mPas khi đó có thể sử dụng thiết bị áp suất cao với công nghệ “khuấy trộn va chạm” (impingement mixing). Tất nhiên độ nhớt có thể điều chỉnh được bằng nhiệt độ. Với thiết bị áp suất cao này, hai hay nhiều thành phần được bơm vào buồng trộn ở tốc độ cao, ở đó chúng va chạm hỗn loạn vào nhau. Ưu điểm của thiết bị này là chúng cho phép định chuẩn (tỷ lệ phối trộn) chính xác, quá trình thực hiện rất nhanh, giảm thiểu hao phí và không cần dùng dung môi rửa sau khi phun. Hiên nay thiết bị áp suất cao đang thống lĩnh thị trường.

Tùy theo ứng dụng mà các loại phụ gia thêm vào phù hợp.
Về nguyên lý làm đế dày, sản xuất mút mềm hay mút cứng cơ bản giống nhau. Sự khác nhau là ở phụ gia, tỷ lệ Isocyanate/polyol, loại iso, pol...

tanyenxao
12-29-2009, 08:53 AM
Các công nghệ khuấy trộn polyurethane và so sánh (đổ mút polyurethane như thế nào!)

Cách trộn Polyurethane bằng tay:

Về nguyên tắc hoàn toàn có thể khuấy trộn tạo polyurethanes bằng tay (dùng một mô tơ nhỏ (máy khoan) gắn thêm cánh khuấy vừa phải trên đầu để trộn cho đều). Cách làm rất đơn giản, cân chính xác hai hóa chất, polyol (màu trắng sữa) và isocyanate (màu đỏ) vào hai cái ca nhỏ theo đúng tỷ lệ mong muốn (ví dụ mút cứng tỷ lệ I:/P 1:1 hay 1,2:1; mút mềm I:P khoảng 50:100 – 80/100 tùy vào hóa chất cho phép). Dùng mô tơ nhúng khuấy vào ca đựng polyol sau đó đổ isocyanate vào. Khuấy đều khoảng 3-4 giây rồi đổ vào khuôn, dùng cái muỗng lớn để vét nhanh lượng hóa chất dính trong ca vào khuôn, đóng nhanh nắp khuôn trước khi quá trình nở mút xảy ra (đóng nắp khi hóa chất còn lỏng, sệt)

Tùy hóa chất mà có thể mở khuôn nhanh hay chậm, thông thường cho mút mềm khoảng 8 – 10 phút.

Trên đây là cách đổ tay cho vào khuôn kín. Trường hợp đổ mút khối cách làm cũng tương tự, nhưng do lượng hóa chất nhiều hơn nên thay vì dùng ca phải dùng xô lớn để trộn hóa chất, chất xúc tác, chất trợ nở (Blow agent) và đôi khi trộn thêm cả bột đá. Sau khi trộn đều polyurethane được đổ vào khuôn hở (không có nắp, đôi khi dùng tấp gỗ ép đặt lên mặt để khối mút đều), cho nở tự do.

Ưu nhược điểm của cách làm này:

Khuấy tay phù hợp cho quy mô sản xuất nhỏ lẻ, ko chú ý đến thương hiệu và chất lượng do chất lượng mút không cao, và chấp nhận thất thoát hóa chất lớn do bị dính, do trộn không đều và khả năng sản phẩm bị hư lớn do mút co rút, mút bị kéo không có khả năng cách nhiệt (mút cứng) không có khả năng đàn hồi (mút mềm).

Với quy mô sản xuất hàng loạt thì đầu tư một máy khuấy trộn là tốt nhất, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa tiết kiệm nguyên liệu và đảm bảo ít xảy ra sản phẩm lỗi. Đôi khi hóa chất tiết kiệm 1 năm bằng giá trị đầu tư vài cái máy, chưa tính tới sản phẩm chất lượng được ưa chuộng nhờ trộn bằng máy, đem lại nhiều hợp đồng giá trị kinh tế lớn, cạnh tranh với các đối thủ.

Khuấy trộn PU bằng máy:

- Máy áp thấp:
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Skx0fj5aPwI/AAAAAAAAACE/32WfiN6egKE/s400/B+system.jpg
Máy áp suất thấp, bơm hóa chất polyol và isocyanate ở áp suất thấp lên đầu trộn, dùng cánh khuấy để khuấy trộn hóa chất. Sau khi phun xong phải dùng nước rửa (MC-Methylclorua) để rửa cánh khuấy. Tất cả những thao tác đó, đối với một máy tốt chỉ là những nút bấm và bạn chỉ phải nhẹ nhàng bấm một vài nút trên bảng điều khiển để máy tự làm tất cả.

Một thiết bị phun xốp áp thấp tốt phải đáp ứng những yêu cầu tối quan trọng sau:

- Đầu trộn tốt, giúp khuấy trộn đều hóa chất cho ra mút (foam) tốt, các tế bào mút đều trên toàn bộ sản phẩm mút.

- Hệ thống bơm tốt, giúp đảm bảo bơm định lượng đúng tỷ lệ hóa chất I:P đã đặt, ngoài ra nó còn giúp bơm đúng lượng hóa chất cần cho sản phẩm sau cùng. Bơm ít bị hỏng hóc, bảo trì.

- Hệ thống điều khiển dễ dàng, giúp thao tác vận hành nhanh chóng, cài đặt các thông số đơn giản.

Ngoài các yếu tố trên thì một máy phun ấp thấp cao cấp thường dùng bộ điều khiển cảm ứng, máy có thể điều chỉnh nhiệt độ hóa chất tùy theo mỗi loại hóa chất yêu cầu. Có khả năng thông báo các lỗi hay gặp phải (ví dụ hết hóa chất, hết nước rửa hay các lỗi khác mà một máy bình thường không thể báo) giúp quá trình sản xuất an toàn, hiệu quả.

Máy áp thấp tốt cho phép đặt nhiều tỷ lệ hóa chất khác nhau, cho ra loại mút cứng (rigid) hay mềm (flexible) hay bán cứng (semirigid) hoặc dạng đàn hồi (elastomer) tùy theo ứng dụng.

Ưu nhược điểm:

Ưu điểm của thiết bị áp thấp là cho phép đặt được nhiều tỷ lệ hóa chất khác nhau cho nhiều ứng khác nhau. Đổ đúng lượng hóa chất cần dùng cho từng sản phẩm (ví dụ cần đổ 8 kg hóa chất cho sản phẩm nào đó thì chỉ cần đặt và nhấn nút máy sẽ đổ ra đúng số kg đó, rất nhanh chóng, đảm bảo mút nở đều)…

Mút đều tốt do khuấy trộn tốt.

Nhược điểm là phải dùng nước rửa MC sau khi phun xốp.

Máy phun xốp polyurethane áp cao (loại chỉ phun tỷ lệ 1:1 cho ra mút cứng):
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Skx1PVJcnHI/AAAAAAAAACM/JaNDPY2i4hY/s400/spray+GlasCraft.JPG
Loại máy này còn gọi là máy spray (giống kiểu phun sơn), là dòng máy di động, có thể kéo đến các công trình xa. Máy phun bằng áp suất cao, tức là hóa chất được bơm ở áp suất cao lên đầu trộn, tại đó chúng va chạm với nhau ở áp suất cao (trộn kiểu va chạm) rồi phun thẳng vào sản phẩm cần đổ xốp.

Ưu nhược điểm:

Máy khuấy trộn đều, cho sản phẩm mút tốt. không cần dùng nước rửa MC sau khi phun.

Máy không cho phép đặt nhiều tỷ lệ mà chỉ chuyên cho sản xuất mút cứng cách âm cách nhiệt.

Không cho phép đặt định lượng cho từng sản phẩm mà dựa trên lưu lượng ra, người sử dụng tính toán thời gian để ngưng phun khi thấy đã đủ xốp cho sản phẩm (ví dụ máy lưu lượng 9kg/phút, nếu phun sản phẩm bao nhiêu kg thì theo đó mà tính thời gian phun).

Công suất của máy thường giới hạn, phù hợp cho phun vách tàu, container lạnh hay phun các sản phẩm nhỏ.

Máy phun xốp PU áp cao (cao cấp) (khuấy trộn bằng áp suất cao):
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/Skx2IESEjxI/AAAAAAAAACU/8ggebTQVTvQ/s400/A+Compact.jpg
Dòng máy áp cao, bơm hóa chất polyol và isocyanate ở áp suất cao lên buồng trộn, tại đó hóa chất khuấy trộn va chạm và phun thẳng vào sản phẩm. Tùy theo ứng dụng mà đầu trộn có dạng thiết kế phù hợp để hóa chất phun ra mạnh hay nhẹ nhàng (Ví dụ phun panel cần đầu trộn phun mạnh, nhưng phun những sản phẩm nhỏ như yên xe thì cần đầu phun nhẹ.)

Dòng máy này cho phép đặt tỷ lệ hóa chất theo ý muốn để cho ra mút cứng hay mềm, dạng đàn hồi hay bán cứng tùy ứng dụng.

Ưu nhược điểm:

Đây là dòng máy khuấy trộn hoàn hảo nhất, cho phép định lượng chính xác gần như tuyệt đối. Phù hợp cho sản xuất các sản phẩm đòi hỏi độ hoàn hảo, chính xác cao. Tiết kiệm hóa chất.

Sau khi phun, máy không cần dùng nước rửa nên rất thân thiện môi trường.

Nhược điểm duy nhất đó là giá thành đầu tư cao hơn so với các loại máy khác.

tanyenxao
12-29-2009, 08:54 AM
Cơ chế hình thành mút PU


Các polyol và isocyanate ban đầu có khối lượng, độ nhớt thấp, dịch chuyển qua lại trên các thành bóng yếu hình thành trong quá trình tạo foam. Những thành bóng như vậy dễ bị vỡ và khí thoát ra. Vì thế cần tăng tính đàn hồi và độ mạnh của thành bóng, nhờ sự tăng khối lượng phân tử polymer. Cơ chế hình thành bóng khí là khoa học “phần giây”, và nó là bản chất để hiểu quá trình. Qúa trình này giống như tạo khí trong khi đun sôi chất lỏng. Khí hình thành trong quá trình phản ứng, hoặc quá trình bay hơi nhờ thêm tác nhân tạo mút, tan một phần trong khối polymer. Khi đạt đến giới hạn độ tan, tức là khi khí tạo ra vượt quá khả năng tan (bão hòa), khí thừa sẽ hình thành bóng khí. Trạng thái ban đầu khi hình thành bóng khí gọi là hình thành nhân. Số bóng khí sẽ tùy thuộc vào số nhân có mặt trong hệ. Sự hình thành nhân có thể là đồng nhất hoặc không đồng nhất (trong trường hợp có các nhân khác). Nhân bóng thường là một lượng nhỏ khí trong các kẽ nứt hoặc chỗ gồ ghề trên bề mặt chất rắn hoặc hạt chất lỏng, trong trường hợp nhân không đồng nhất. Bắt đầu quá trình hình thành mút đặc trưng bằng sự hình thành một lượng lớn nhân. Chúng gây nên hiện tượng phản xạ ánh sáng tạo cho khối chất có màu trắng (tạo kem-cream formation) mà chưa tăng thể tích đáng kể. Trạng thái tiếp theo là bóng khí tăng lên nhờ thu được khí thoát ra, làm tăng thể tích của hỗn hợp mút. Trạng thái này gọi là nở mút (foam rise). Độ bền của quá trình bong bóng lớn lên phụ thuộc vào sức căng bề mặt. Nếu sức căng bề mặt quá lớn làm cho không hình thành các nhân, chỉ một lượng nhỏ các bong bóng lớn lên, và hình dạng sẽ thon ra theo chiều lớn của bóng. Người ta không mong muốn những mút như vậy vì chúng có tính chất cơ lý bất đẳng hướng. Điều chỉnh bong bóng lớn lên bằng cách thêm chất hoạt động bề mặt (thường dùng copolymer silicone). Chúng làm giảm sức căng bề mặt và có thể chia các bóng khí ra nhỏ hơn, đều hơn. Qúa trình này được trợ giúp bằng việc trộn mạnh. Mút nở (phụ thuộc vào sự phân tán khí vào các bóng) hoàn thành khi quá trình polymer hóa quá điểm gel, mạng lưới polymer mở rộng từ đầu này tới đầu kia. Nồng độ khí trong khối biến đổi theo thời gian. Hình 1 mô tả 3 vùng đặc trưng của ba trạng thái hình thành mút; vùng I tạo nhân (phản ứng làm trắng khối nhưng không tăng thể tích, đặc trưng cho thời gian tạo kem-Cream time); vùng 2 và 3 tương ứng với sự nở mút.
http://1.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SlrwkuumV-I/AAAAAAAAACs/-q6UNGxUWQo/s400/CREAM+TIME.JPG
Hình trên có thể giải thích như sau: khí tạo ra trong quá trình tạo mút hòa tan vào trong polymer cho đến khi đạt giới hạn bão hòa S. Tốc độ hình thành nhân Vn = 0. Sự hình thành nhân không xảy ra ở trạng thái quá bão hòa thấp (Vn à 0) nhưng sẽ bắt đầu ở trạng thái quá bão hòa cao hơn và sẽ tăng tốc cho đến khi đạt tốc độ cực đại (Vn à µ). Khi quá trình tạo nhân hoàn thành, nồng độ khí trong polymer sẽ giảm do sự khuếch tán khí vào các bóng tăng lên. Nồng độ khí trong polymer sẽ giảm theo thời gian cho tới khi đạt giới hạn bão hòa S.
http://tanyenxao.summerhost.info/pu/CREAM%20TIME
Các thông số kỹ thuật đặc trưng cho quá trình tạo mút là thời gian tạo kem (Cream time), thời gian nở (rise time) và thời gian gel (gel time). Thời gian tạo kem biến đổi trong khoảng 0,001 đến 30 giây, thời gian nở trong khoảng 20 đến 120 giây. Thời gian tạo gel được đo bằng cách nhúng đũa thủy tinh vào trong khối mút. Trước khi polymer gel hóa, nó nhầy và dễ dàng kéo thành sợi dài

tanyenxao
12-29-2009, 08:54 AM
Sản xuất Panel polyurethane cách âm cách nhiệt:
Kiểu:

* Panel cách nhiệt- Sản xuất không liên tục (http://tanyenxao.summerhost.info/tipi.asp-tipopassato=buildppftipoaf&lingua=uk.htm)
* Panel cách nhiệt- Sản xuất liên tục (http://tanyenxao.summerhost.info/tipi.asp-tipopassato=builcppftipoaf&lingua=uk.htm)

Panel Polyurethane ứng dụng cho cấu trúc và cách âm cách nhiệt được sản xuất theo quy trình liên tục hoặc không liên tục. Thiết kế phù hợp theo yêu cầu và ngân sách của từng khách hàng, tất cả đều có hiệu suất cao và phân bố mút tối ưu.
http://intranet.cannon.com/immaginigruppo/af/tipo/fpiptipoaf2.jpg

Cho lĩnh vực nội thất hiện có nhiều công nghệ khác nhau cho phép đáp ứng những nhu cầu phức tạp, kết hợp giữa quá trình tạo mút, thay đổi bề mặt kim loại bên ngoài, lập trình sản xuất và điều khiển chất lượng tự động. Nhiều giải pháp thay thế sử dụng CFC làm tác nhân thổi vật lý bằng việc dùng Carbon Dioxide tự nhiên, một loại hóa chất rẻ tiền và không độc hại được chấp nhận rộng rãi trong công nghiệp và đối với môi trường.


Hai phương pháp sản xuất panel cách âm cách nhiệt thông dụng trong công nghiệp:

Sản xuất panel không liên tục

có nhiều giải pháp công nghệ khác nhau - chi phí đầu tư thấp, cho phép kết hợp linh hoạt trong sản xuất, giúp thay đổi bề mặt ngoài của panel dễ dàng theo ý muốn.
http://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SmQlQ__-EAI/AAAAAAAAAC8/K0VydOsWpD8/s400/panel+2.jpghttp://4.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SmQlLOvZswI/AAAAAAAAAC0/mSqs9ZkPLpY/s400/panel+1.jpg

Sản xuất panel liên tục
http://3.bp.blogspot.com/_53BTlMNVIWw/SmQnc-ZtHdI/AAAAAAAAADE/a2p6cvZw1VM/s400/panel+lien+tuc.jpg
đáp ứng hiệu suất sản xuất cao, ít tốn nhân công, chất lượng mút rất đồng đều.

Việc lựa chọn công nghệ này so với công nghệ khác chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất cũng như độ phức tạp của panel và lượng vốn đầu tư.


Các yếu tố chính trong sản xuất panel liên tục:

1. tạo ra panel đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng và có tính thẩm mỹ cao
2. hiệu suất sản xuất cao
3. hạn chế tồn kho, nhờ việc có thể sản xuất panel nhanh chóng ngay khi có yêu cầu
4. dễ thay đổi bề mặt khác nhau cho panel (kiểu mặt và màu sắc), dễ thay đổi độ dày và kiểu mút
5. tiết kiệm (hóa chất, tốc độ cắt, nhân công)

tanyenxao
01-06-2010, 02:31 PM
Polyurthane, các thuộc tính vượt trội để lựa chọn cho cách nhiệt
Polyurethane cách nhiệt (Mút polyurethane cứng - rigid foam) được sử dụng trong nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau nhờ có các tính chất vật lý, cơ học tối ưu. Phổ biến sử dụng trong sản xuất panel (dùng trong kho lạnh), sản xuất mút cách nhiệt tủ lạnh, bình nóng lạnh chạy điện, bình nóng lạnh năng lượng mặt trời, dùng để phủ hầm tàu đánh cá, cách nhiệt đường ống hay các thiết bị trữ lạnh khác nói chung...

Tính chất cách nhiệt:PU foam cứng (mút PU cứng) có độ dẫn nhiệt thấp so với hầu hết các vật liệu cách nhiệt khác hiện có, (xem bảng so sánh bên dưới) nhờ đó được sử dụng làm vật liệu giữ nhiệt hoặc cách nhiệt trong môi trường làm lạnh hay trữ lạnh...
Cách nhiệt hiệu quả cho hầu hết các công trình xây dựng, cả trong lĩnh vực xây dựng dân dụng (nhà cửa, nhà container..) cũng như trong các công trình ứng dụng đặc biệt.

Độ bền: Foam PU cứng có độ bền nén và độ bền biến dạng cao, kết hợp với vật liệu phủ lên bề mặt (mặt nhựa, thép...) sẽ cho độ bền lớn hơn gấp nhiều lần, phù hợp cho từng ứng dụng.

Khả năng gia công:Mút Polyurethane cứng có thể sản xuất liên tục hoặc không liên tục trong nhà máy, cũng có thể khuấy trộn thủ công hoặc phun bằng máy phun tay hoặc bơm trực tiếp vào ứng dụng mong muốn. Thực tế không có vật liệu cách nhiệt nào có các đặc tính sản xuất linh hoạt đến như vậy!

Độ kết dính: Trong khoảng thời gian giữa quá trình trộn và lưu hóa sau cùng, mút cứng polyurethane có độ kết dính vô cùng lớn, nhờ đó cho phép gắn kết hiệu quả với nhiều loại bề mặt của công trình xây dựng (mặt xi măng, gỗ, composite, nhựa, kim loại...).
Độ kết dính thường mạnh hơn cả độ bền kéo và độ bền biến dạng của mút.

Tính tương hợp: Rigid PU foam (mút PU foam) kết hợp được với hầu hết các vật liệu làm bề mặt thông thường như giấy, lá kim loại, sợi thủy tinh, thép, nhôm, tấm vữa, gỗ ép và cả nhựa đường. Điều này giúp cho dễ dàng sản xuất các loại panel có các kiểu bề mặt khác nhau (ví dụ tấm lợp cách nhiệt - tôn xốp: một mặt tôn, một mặt tấm nhựa PVC). Điều đó cũng cho phép mút pu sử dụng được trong khâu hoàn thiện các công trình xây dựng giống như là vữa và sơn để làm hàng rào ngăn ẩm, ngăn ồn và cách nhiệt trong điều kiện môi trường ẩm ướt, có tiếng ồn và môi trường chịu nhiệt.

Độ bền trong điều kiện sử dụng: Mút PU cứng có thể sử dụng trong các điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt từ - 200 độ C đến + 100 độ C.

Sự lão hóa:Có sự tăng giá trị dẫn nhiệt theo thời gian của mút PU không được phủ bề mặt (tức khả năng cách nhiệt giảm đi theo thời gian - độ truyền nhiệt tăng lên). Sự tăng giá trị độ dẫn nhiệt này giảm đi nếu như mút cứng được phủ lên bề mặt bằng vật liệu phù hợp như là thép, nhôm hay các loại bề mặt nhựa và các loại bề mặt khác. Sự phủ bề mặt giúp hạn chế sự khuếch tán không khí vào trong các tế bào mút gây ra sự tăng độ truyền nhiệt.

Khả năng hấp thụ nước:Mút polyurethane cứng có độ thấm khí thấp, ngoài ra trong các công trình xây dựng còn được kết hợp thêm với các vật liệu giúp ngăn sự xâm nhập của hơi ẩm như là màng phim (film) polyethylene hay màng phim nhôm, vừa có tác dụng bảo vệ bề mặt, vừa có chức năng trang trí.

Tính chống cháy: giống như tất cả các vật liệu xây dựng gốc hữu cơ khác-gỗ, giấy, nhựa, sơn- mút PU cứng cũng dễ cháy, tuy nhiên khả năng và tốc độ cháy có thể điều chỉnh để phù hợp cho từng ứng dụng trong xây dựng. Khả năng cháy của panel có thể giảm đáng kể bằng các vật liệu phủ bề mặt, ví dụ bề mặt bằng tôn thép..

Hiệu quả chống cháy tốt nhất có thể thực hiện được bằng cách sử dụng mút PU cứng hay mút polyisocyanurate (PIR) có gia cường bằng sợi thủy tinh hay những kết cấu mạng lưới có tính chất nóng chảy ở nhiệt độ cao. Mút PU cứng thường dùng có độ dày thấp hơn các vật liệu cách nhiệt khác, do đó nhiệt độ hay năng lượng cần cho sự cháy cũng thấp hơn so với vật liệu khác dày hơn.

Tính nhẹ: tại tỷ trọng 30kg/m3, thể tích của polyurethane trong mút PU cứng là khoảng 3%. 97 phần trăm còn lại của khối mút là khí bị giữ trong các tế bào mút giúp cho nó có tính truyền nhiệt thấp.

Tính nhẹ của mút là một khía cạnh quan trọng trong vấn đề vận chuyển, thao tác và lắp đặt dễ dàng.

Tính chịu hóa chất: Mút PU cứng chịu hóa chất rất xuất sắc đối với nhiều loại hóa chất, dung môi và dầu.

suimlang
01-25-2010, 08:20 AM
công thức pu foam 50 kg/m3 - index :118
- polyol (5602) = 27.78 kg
- polymer (HF45) = 52.67 kg
- CaCo3 (1:1) = 19.4 kg
- TDI (80/20) = 27.16
- Water = 1.56 kg
- Silicone (SC-154) = 1.05 kg
- TIN (D-19) = 0.12 kg
- Amin (A-33) 1:3 = 0.64 kg
quy cách : ngang 46" x cao 0.56 x tùy theo thời gian chạy máy

* mình bổ sung thêm số liệu thực tế cho sinh động .

tanyenxao
03-01-2010, 02:13 PM
So sánh độ cách nhiệt, độ bền, độ hút ẩm của Polyurethane so với các vật liệu cách ly khác
----------EPS --- EPS---XPS---PUR---Phenolic Foam---Bông Cellular---Bông khoáng
Tỷ trọng-------15 --- 30 --- 32 --- 32 --- 32 ---- 125 --- 20
Dẫn nhiệt(w/mK) 0.040-0.037--0.027--0.020--- 0.027 --- 0.041 --- 0.045
Bền nén (KPa)---35 --- 110---300--- 200---- 170----- 700---
Bền xé (KPa)----100------------170----150----- 50------- 150
Hút ẩm:-------- tb------ tb---- thấp---tb------ cao----------thấp ----------- cao

tb: Trung bình
EPS: Expanded polystyrene (xốp PS dạng nở - viên tròn lớn)
XPS: Extruded Polystyrene (xốp PS dạng đùn - tế bào nhỏ liti)
PUR: xốp polyurethane

suimlang
03-05-2010, 08:57 AM
Qúa trình tạo Polyurethane
Mút và dạng pu đàn hồi (http://www.chemvn.net/chemvn/showthread.php?p=42482#post42482) (elastomer) được làm từ những thành phần lỏng. Do đó phần quan trọng trong quá trình tạo polyurethane đó là thiết bị khuấy trộn. Thiết bị này gồm có các thùng chứa, bộ chỉnh lưu lượng và đầu trộn.
Qúa trình của mút đổ khuôn hay elastomer bao gồm bơm các thành phần ở tỷ lệ cho trước (metering) lên đầu trộn, ở đây chúng sẽ được trộn đều với nhau và đổ vào khuôn hoặc băng tải (sản xuất mút khối mềm). Chất lỏng polyol có độ nhớt cao hơn, có thể lên đến 20 000mPas (cP). Trái tim của hệ thống là đầu trộn. Cơ bản hiện nay có hai loại đầu trộn: đầu trộn áp suất cao và đầu trộn áp suất thấp. Đầu trộn áp thấp khuấy các thành phần hóa chất bằng cơ học (dùng cánh khuấy). Ưu điểm của thiết bị này là giá thành thấp hơn. Thiết bị thường được dùng cho những sản phẩm nhỏ, ngoài ra thiết bị còn cho phép khoảng độ nhớt của hóa chất khá rộng. Kết thúc quá trình phun, cần phải sử dụng dung môi để rửa đầu trộn. Nếu độ nhớt của polyol sử dụng không lớn hơn 2000mPas khi đó có thể sử dụng thiết bị áp suất cao với công nghệ “khuấy trộn va chạm” (impingement mixing). Tất nhiên độ nhớt có thể điều chỉnh được bằng nhiệt độ. Với thiết bị áp suất cao này, hai hay nhiều thành phần được bơm vào buồng trộn ở tốc độ cao, ở đó chúng va chạm hỗn loạn vào nhau. Ưu điểm của thiết bị này là chúng cho phép định chuẩn (tỷ lệ phối trộn) chính xác, quá trình thực hiện rất nhanh, giảm thiểu hao phí và không cần dùng dung môi rửa sau khi phun. Hiên nay thiết bị áp suất cao đang thống lĩnh thị trường.

Tùy theo ứng dụng mà các loại phụ gia thêm vào phù hợp.
Về nguyên lý làm đế dày, sản xuất mút mềm hay mút cứng cơ bản giống nhau. Sự khác nhau là ở phụ gia, tỷ lệ Isocyanate/polyol, loại iso, pol...

* so sánh giữa 2 loại thấp áp và cao áp của máy nổi mousse (PU FOAM) tự động.
1) Đầu trộn :
- cơ bản là giống nhau (có trục khấy cánh) , vận tốc cũng giống nhau chỉ khác nhau ở lực khuấy (thấp áp dùng motor điện , cao áp dùng motor dầu). bởi vậy loại cao áp sẽ lợi hơn vì làm được loại mousse cao cấp hơn (160kg/m3) và độ cao sẽ cao hơn.
2) Độ chính xác nguyên liệu bơm vào :
- Thấp áp (TDI-Water-MC) khi bơm sẽ qua lưu lượng kế thủy tinh (flow meter) và các loại còn lại chỉ định lượng qua vận tốc bơm -> lượng đầu vào sẽ có sai số lớn .
- Cao áp là dùng bơm cao áp qua lưu lượng kế (flow meter) loại cơ điện tử nên độ chính xác rất cao -> lượng đầu vào xem như là chuẩn.
** vậy nếu muốn thấp áp chuẩn thì tất cả lắp thêm bộ lưu lượng kế cơ điện tử (nhưng giá đầu tư sẽ rất tốn kém)
3) Phối trộn :
- Thấp áp chỉ dùng lổ ra nguyên liệu (tùy theo loại hóa chất mà có lổ lớn hay nhỏ tương ứng) theo khoảng min/max lượng sữ dụng và áp bơm ra max 4kg (an toàn).
-Cao áp vì dùng bơm cao áp nên sữ dụng đầu phun (phun sương) water và TDI có thể áp lên đến 50 ~ 70 kg , bởi vậy khi trộn tất cả hóa chất sẽ được trộn đều hơn -> thành phẫm sẽ đẹp hơn -> phản ứng cũng chuẩn hơn.
4) Công thức không thay đổi gì nhiều , lượng ra cũa Cao áp sẽ được nhiều hơn làm cho mousse đạt cao hơn nên tỉ lệ thành phẫm/phế liệu cao hơn (giãm giá thành).
:6:

tanyenxao
03-08-2010, 02:24 PM
Nguyên Lý hoạt động của máy phun PU áp suất thấp(Mô hình máy B System áp thấp Cannon)

http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S5SyoiS0wcI/AAAAAAAABM0/hGLlpfr-3G8/s576/nguyen%20ly%20hoat%20dong%20B%20system.JPG

Chú thích:
1. Bồn chứa Polyol
2. Bồn chứa Isocyanate
3. Van nạp nguyên liệu
4. Mô tơ bơm Polyol
5. Mô tơ bơm Iso
6. Bơm Polyol (Gắn chìm trong buồng trộn)
7. Bơm Iso (Gắn chìm trong buồng trộn, khác biệt với các hãng máy khác)
8. Khuấy (Dùng để trộn đều hóa chất trong bồn chứa)
9. Báo mức hóa chất bằng từ (Thông báo hóa chất trong bồn và điều khiển nạp h/c tự động)
10. Van xả tay (Để tháo hóa chất ra hay các hoạt động cần thiết khác)
11. Bộ trao đổi nhiệt (Để điều chỉnh nhiệt độ hóa chất cho phản ứng tối ưu)
12. Bộ gia nhiệt (Để gia nhiệt cho bộ trao đổi nhiệt)
13. Đầu trộn (Nơi Polyol và Iso được trộn với nhau theo tỷ lệ đặt trước)
14. Van chỉnh áp hồi về (Điều chỉnh áp suất phun khi cần)
15. Hộp điều khiển từ xa (Chọn chế độ phun hay tắt khẩn cấp...)
16. Bồn chứa dung dịch rửa (M/C) (Dung môi rửa đầu trộn)
17. Van điều chỉnh nước lạnh tự động (Điều chỉnh nước lạnh vào bộ điều nhiệt để làm mát hóa chất)
18. Điện trở nhiệt FT100

Mô tả hoạt động:
ở chế độ bình thường (chưa phun) hóa chất được bơm hoàn lưu từ thùng chứa lên đầu trộn và trở về bồ chứa theo đường mũi tên. Khi hóa chất đi qua bộ trao đổi nhiệt, tại đó hóa chất sẽ được làm lạnh hay làm nóng lên tùy theo điều kiện khí hậu và nhiệt độ mà hóa chất phản ứng tốt nhất theo tư vấn của nhà cung cấp hóa chất. (Thường ở Việt Nam do nhiệt độ môi trường cao nên chủ yếu hóa chất phải làm lạnh về nhiệt độ 15 - 22 độ). Khi phun PU, kim phun sẽ mở, hóa chất đi vào buồng trộn và phối trộn với nhau tại đó rồi phun ra ngoài. Sau khi phun xong đầu trộn có chế độ rửa tự động (đặt tự động rửa) hoặc rửa bằng tay (nhấn nút để rửa).
Tất cả việc đặt thông số (tỷ lệ hóa chất, lưu lượng phun, khối lượng hóa chất vào khuôn) được đặt khá đơn giản trên màn hình cảm ứng.

Sở dĩ máy được gọi là máy áp suất thấp vì nguyên lý hoạt động của nó theo cơ chế áp suất thấp. Hóa chất được bơm lên đầu trộn dưới áp suất thấp, tại đầu trộn Pol và Iso được khuấy trộn với nhau nhờ cánh khuấy. (Khác với máy áp suất cao hóa chất được bơm lên đầu trộn dưới áp lực cao, tại đầu trộn chúng trộn với nhau nhờ va chạm tại áp suất cao và phun ra ngoài (không có cánh khuấy))

tanyenxao
03-09-2010, 02:05 PM
Nguyên lý hoạt động của máy phun PU áp suất cao (mô hình máy A Compact của Cannon)

Đang scan hình!

thanhphong1122
04-03-2010, 11:30 PM
Bài viết của bạn rất hay.
Cam on su chia sẽ của bạn cho tất cả mọi người bạn tanyenxao nhe

Mình công tác tại công ty nệm Vạn Thành...chuyên về lĩnh vực mousse xốp...Rất mong đưộc sự thọ giáo của bạn.
Ah mình cần liên hệ mua các nguyên liệu chính sx PU foam..nhu TDI - MC - PPG - Silicone
truoc day minh mua qua Bayer - Tomen - Dow ...gio muon tang them NCU ban co the giup duoc minh khong ?

Rat mong su giup do cua cac ban

tanyenxao
04-08-2010, 05:00 PM
Lựa chọn máy phun xốp polyurethanes (máy phun foam) thích hợp cho sản xuất phát triển
Việc lựa chọn một máy phun xốp polyurethane phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Không có khái niệm máy nào là "nhất" trong sản xuất thực tế, nhưng có những yếu tố để bạn đi đến "lựa chọn tốt nhất" cho việc đầu tư sản xuất của mình.
Thông thường ở Việt Nam, thị trường sản xuất các chủng loại sản phẩm liên quan đến polyurethane còn khá nhỏ, chất lượng ở mức độ vừa phải (hiện trạng thị trường quyết định).
Phổ biến ở Việt Nam là sản xuất các mặt hàng như: tủ lạnh; máy đun nước nóng, bình nóng lạnh năng lượng mặt trời; panel làm kho lạnh, phòng sạch, tấm lợp cách nhiệt PU; cách nhiệt hầm tàu, container lạnh; yên xe máy, ghế xe ô tô; tay lái xe hơi; gioăng polyurethan cho các thiết bị điện, tủ điện, gioăng đàn hồi cao cho các thiết bị kỹ thuật;nệm mút, đồ nội thất (như ghế sofar, salon..); phao câu cá;..v..v..

Như vậy khi sản xuất một trong các mặt hàng trên trước hết bạn phải biết chọn mua đúng loại máy phù hợp. Với dạng sản phẩm như tủ lạnh, máy nước nóng, panel, tấm lợp, yên xe, ghế ô tô, tay lái... rõ ràng bạn phải mua máy polyurethane dạng đổ. Nhưng với sản phẩm như container lạnh dạng phun trực tiếp (không phải dạng ghép) và phủ hầm tàu rõ ràng chỉ có thể dùng dạng máy phun là hiệu quả nhất. Với sản phẩm tay lái xe hơi, làm gioăng tủ điện hay làm phao câu thì đòi hỏi dạng máy đổ đặc biệt; như tay lái thì cần máy đổ có độ chính xác cao, làm gioăng và phao câu thì cần máy có lưu lượng nhỏ và chính xác (thực tế với phao câu chỉ khi có thị trường lớn mới nên dùng máy, không thì có thể quậy bằng tay là thích hợp)
Với dạng mút xốp làm nệm, làm đồ nội thất thông thường có thể sản xuất bằng cách quậy tay hoặc dùng dạng máy đổ liên tục ra các khối xốp lớn, sau đó cắt ra để lót. Với đồ nội thất cao cấp thì phải dùng máy đổ vào khuôn để cho chất lượng mút cao hơn.

Đó là vấn đề lựa chọn kiểu máy cho từng ứng dụng, vấn đề tiếp theo là chất lượng của máy. Chất lượng của máy quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra và quyết định vấn đề có tiêu phí nguyên liệu hay không, có phải liên tục đi bảo hành cho sản phẩm mình làm ra hay không. Cũng giống như việc so sánh mua một chiếc xe Trung Quốc, một chiếc xe của Nhật hay một chiếc xe từ Châu Âu. Về căn bản ba loại xe có thể là giống nhau và đáp ứng những chức năng cơ bản như nhau. Nhưng với những người sử dụng xe TQ họ đã phải chấp nhận rằng chi phí đầu tư ban đầu thấp thành ra chấp nhận những hỏng hóc và sự thiếu an toàn xảy ra bất kỳ lúc nào ("đi bán muối" bất kỳ lúc nào hoặc mất thì giờ cho việc sửa chữa), Với chiếc xe Nhật Bản, bạn có thể yên tâm về chất lượng ở mức độ nào đó, vì dẫu sao tiêu chuẩn của Nhật cũng là cao nhất Châu Á rồi. Với một chiếc xe Châu Âu, ngoài tiêu chuẩn chất lượng hiện thời luôn là chuẩn mực cho các nước khác đi theo (do họ đã phát triển từ lâu, tiêu chuẩn cao hơn hẳn), thì giá trị mang lại của xe châu Âu còn là cảm hứng của người sử dụng, bên cạnh những giá trị nhỏ khác cũng đáng phải quan tâm.

Với máy phun xốp, khó so sánh trực tiếp kiểu như so đi xe QQ Cherry, Lifan hay xắm chiếc Camry, Acura hoặc lượn lờ trên chiếc Ferrari, Ducati. Nhưng cũng có sự tương đồng ở mức độ nào đó. Ở mức độ hạn hẹp mà nói thì xe cộ thuần túy để đi lại, để chưng diện cho sự giàu có... nhưng xa hơn chút thì chỉ có những người thành đạt mới mua những chiếc xe tương ứng với mình, căn bản là các tiêu chuẩn của họ cũng tương ứng với những điều họ muốn có. Với máy để sản xuất cũng thế, nếu bạn chỉ có khách hàng bình dân thì hãy sản xuất ra mặt hàng bình dân, nhưng nếu tư duy sản xuất của bạn cũng chỉ bình dân đến thế về chất lượng sản phẩm của mình thì bạn hãy suy nghĩ lại vấn đề "Made in China" đang gặp phải.

Vấn đề nữa là dịch vụ hỗ trợ. Liệu bạn có đầu tư một thiết bị, một sản phẩm được gọi là tốt nhưng dịch vụ sau bán hàng không có để rồi khi chiếc xế cưng gặp chuyện thì phải vứt xó cả năm trời hoặc chi phí gửi đi sửa chữa hoặc mướn chuyên gia cũng ngang với mua mới? Còn trong sản xuất thì việc ngưng sản xuất lâu dài đồng nghĩa không thể phát triển. Tất nhiên những thiết bị kém chất lượng thì khỏi phải nói, tốt nhất khi mua bạn hãy yêu cầu người bán dạy bạn cách sửa chữa luôn thể và mua sẵn tất cả các phụ tùng để sẵn sàng thay thế.

Không có cái gì là nhất, chỉ có tư duy của bạn quyết định lựa chọn điều gì phù hợp nhất cho bạn trong những tình huống cụ thể.:water (

tanyenxao
04-09-2010, 09:15 AM
Công nghệ tạo gioăng polyurethane

Gioăng polyurethane có nhiều dạng và tính chất cơ lý cũng khác nhau. Cơ bản thị trường Việt Nam thường sử dụng loại gioăng có độ đàn hồi cao (dạng elastomer) như đã thảo luận trong mục elastomer. Thiết bị để làm ra loại gioăng này lại cực kỳ đơn giản, tuy nhiên hóa chất lại yêu cầu có những tính chất đặc biệt khác với PU thông thường và thời gian ủ khá lâu.
Loại gioăng đơn giản hơn nhiều đó là loại mà mọi người hay thấy được dán trên các cửa tủ điện bình dân, loại gioăng này được cắt từ miếng xốp lớn rồi dùng keo dán lên vị trí cần thiết.
Loại gioăng khác là loại gioăng mà bạn có thể bắt gặp trong các tủ điện của Vital, Siemens, hay trong các lọc khí xe hơi, các chi tiết kỹ thuật trên xe hơi hoặc trong các bóng đèn cao cấp. Loại gioăng này cũng là dạng xốp (xốp da liền) nhưng được đổ trực tiếp lên vị trí cần tạo gioăng (in-situ).
Với loại gioăng elastomer bạn có thể xem trong mục tương ứng, loại gioăng cắt khá đơn giản có được bằng cách ra chơ kim biên đặt mua hoặc tự kiếm miếng xốp nào đó cắt ra. Ở đây sẽ nói sâu hơn về công nghệ và cách thức tạo gioăng đổ trực tiếp, loại gioăng này thị trường Việt Nam chưa thấy có công ty nào làm, nhưng một số công ty làm về tủ điện đã bắt đầu manh nha.
http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S76e13RC76I/AAAAAAAABTQ/qP1t48nwqmI/gasket.JPG
Thông thường, với loại gioăng đổ trực tiếp đòi hỏi thiết bị phun xốp đặc biệt. Với dòng ứng dụng này đòi hỏi máy đổ xốp có lưu lượng rất nhỏ (0,2 - 7 gram/giây). Việc tạo gioăng đổ trực tiếp ngoài những tính năng tốt hơn việc dùng gioăng dạng dán, cắt ghép còn giúp giảm nhiều chi phí nhân công, ví dụ không cần phải mất thời gian kiểm đếm gioăng, không mất thời gian cho việc dán keo để dính gioăng. Đặc biệt với gioăng đổ trực tiếp cho những đặc tính vượt trội mà những kiểu gioăng thông thường không có được: Đường gioăng là loại xốp pu da liền nối liền nhau, không có điểm nối tránh được sự xâm nhập của bụi, tiếng ồn, tránh sự thâm nhập của hơi ẩm và nước. Gioăng PU đổ trực tiếp có độ kết dính vững chắc lên bề mặt sản phẩm. Và chắc chắn để tạo ra những sản phẩm có tiêu chuẩn IP cao (tiêu chuẩn bảo vệ - Index protect) thì không thể dùng loại gioăng nào khác.
http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S76e6D11hWI/AAAAAAAABTY/ir2eDxL4o4I/s640/gasket2.JPG
Các ứng dụng phổ biến của gioăng polyurethane đổ trực tiếp đó là: tạo gioăng (rong) cho tủ điện, gioăng cho bóng đèn điện trong nhà, đặc biệt là gioăng cho tủ điện của ngành hàng hải thường xuyên tiếp xúc hơi ẩm và tủ điện ngoài trơi, gioăng cho bóng đèn ngoài trời, gioăng cho lọc khí xe hơi và các chi tiết cần cách ly. (Chú ý với những loại thiết bị cần độ đàn hồi, độ chịu nhiệt cao hơn thì dùng silicon hai thành phần thay vì dùng polyurethane); gioăng cho các loại hộp và thiết bị nhà bếp....

tanyenxao
04-09-2010, 10:36 AM
Những điều cần thiết để sản xuất bình nóng lạnh năng lượng mặt trời

http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S77eHnqCM-I/AAAAAAAABUY/U_4eDo4CJw0/DirectSolarSystems.jpg
http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S77eNKgUUbI/AAAAAAAABUg/zj30bpEUlJs/solar.jpg

Dạng bình nóng lạnh năng lượng mặt trời có nhiều kiểu thiết kế và các công nghệ thu nhiệt khác nhau. Dựa vào công nghệ và chất lượng của vật liệu mà giá thành cũng có nhiều khác biệt. Đôi khi bạn chỉ tốn 4 -5 triệu để sở hữu một bình nóng lạnh xài cũng vô tư lự, nhưng có khi bạn trả từ vài chục đến hàng trăm triệu cũng cho bình nóng lạnh có dung tích tương tự. Ở đây không đi sâu vào vấn đề so sánh về các thiết bị, giá cả mà chỉ tập trung quan tâm đến các máy nước nóng năng lượng mặt trời phổ biến trên thị trường Việt Nam.
Về nguyên lý hoạt động, các máy năng lượng ở Việt Nam khá đơn giản:
http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S77eNq_ngsI/AAAAAAAABUo/FbJXPr3evyc/260px-Calefon_solar_terico_compacto.jpghttp://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S77er-rIlCI/AAAAAAAABVQ/-ldDJtUUlnU/nang%20luong%20mt.JPG
http://lh5.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S77iqAUChdI/AAAAAAAABWM/E5SFvBIIZvU/nlhd.jpg

Dựa trên nguyên lý "nước nóng đi lên, nước lạnh đi xuống", khi ống thủy hấp thu nhiệt làm nóng phần nước ở bề mặt tiếp xúc, nước bị làm nóng và dịch chuyển lên phía trên đồng thời luồng nước lạnh hơn sẽ di chuyển xuống phía dưới để thế chỗ. Quá trình cứ hoàn lưu liên tục như vậy dần dần làm cho nước trong bình chứa cứ nóng dần lên.

Ở Việt Nam, ban đầu các công ty có ý tưởng từ việc nhập các linh kiện từ Trung Quốc (từ bình chứa đến ống thủy thu nhiệt, van, gioăng...) do thị trường về mặt hàng này ngày càng phát triển (nhờ tiết kiệm điện và vô cùng an toàn) do đó đã có nhiều công ty chủ động sản xuất trong nước. Việc tự sản xuất giúp nhà cung cấp máy năng lượng mặt trời kiểm xoát được chất lượng, giảm bớt chi phí và đặc biệt là chi phí bảo hành do hàng từ TQ không hẳn lúc nào cũng có chất lượng giống như thỏa thuận.
Các yếu tố chính rủi ro khi nhập linh kiện về ráp thường là chất lượng của loại vật liệu Inox của bình chứa (inox dỏm dễ han rỉ và chi phí bảo hành rất tốn kém, phiền hà, làm mất uy tín công ty), bên cạnh đó là chất lượng của xốp cách nhiệt.

Khi sản xuất trong nước, yếu tố vật liệu inox đúng tiêu chuẩn được đảm bảo (ống thủy hấp thu nhiệt hiện nay phải nhập hoàn toàn do đó sẽ không bàn đến). Nhưng vấn đề quan trọng của bình nóng lạnh là khả năng giữ nhiệt. Để giữ nhiệt thường dùng polyurethane phun vào giữa thùng chứa nước và lớp vỏ trang trí bên ngoài, (họa hoằn lắm mới thấy dùng loại xốp EPS giữ nhiệt - loại này giữ nhiệt kém và khá rẻ). Việc cách nhiệt tốt có thể giữ nước nóng được trong nhiều ngày, và việc này đặc biệt quan trọng vì không ai lại tắm nước nóng giữa trưa nắng nóng mà thường xài khi trời lạnh, trời mát vào buổi tối...
Bình nóng lạnh sẽ không còn nóng nữa vào buổi tối hay nói cách khác hết nóng khi mặt trời xuống núi hoặc đã bị mây mờ che phủ một khi lớp cách nhiệt không tốt!

Phần lớn lớp cách nhiệt tự sản xuất hiện nay được quậy bằng tay (dùng mô tơ máy khoan để trộn), việc đó làm cho lớp xốp hay bị teo tóp lại (gọi là khê) và bề mặt trang trí bị lồi lõm. Chắc chắn khách hàng sẽ than phiền máy nước nóng mà nước không nóng và phải đi bảo hành bằng cách móc hết lớp xốp ra làm lại lớp xốp khác! Hẳn nhiều công ty đã phải điên đầu vì bị than phiền suốt ngày.

Lời khuyên: Nếu bạn không có thiết bị đổ xốp thích hợp thì hãy nhập linh kiện về để lắp ráp và cố gắng đừng làm mất uy tín thương hiệu đã xây dựng được!

tanyenxao
04-09-2010, 03:50 PM
Thế nào để sản xuất ghế ô tô hoặc yên xe máy bằng polyurethane

Bạn có hình dung ra để sản xuất yên xe máy hay ghế xe hơi phải làm thế nào chưa nhỉ? Về căn bản với những người trong nghề hay bên ngoài đều có thể nói hoặc là dễ, hoặc là khó. Sự dễ hay khó liên quan đến quan niệm của mỗi người, những người theo xu hướng thấy cái gì cũng khó thì hẳn là khó thật, còn những người có xu hướng không cái gì là không thể thì sẽ thấy đơn giản dù họ chưa từng chứng kiến việc sản xuất đó như thế nào.

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S8Qe7nCprfI/AAAAAAAABXw/F7GCAyyTQHo/car%20seat.jpghttp://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S8Qe-usFsaI/AAAAAAAABX4/16K3z-1aO8s/motor%20seat.jpg

Việc sản xuất ra yên xe máy hay dạng gối để gối nằm ngủ khá đơn giản. Bạn chỉ cần có một thiết bị đổ xốp (máy dạng đổ để đổ đúng lượng xốp cần cho một sản phẩm) và một dàn khuôn các kiểu cho từng loại sản phẩm. Polyurethane có đặc tính rất thú vị giống như thế nước chúng ta vấn uống hàng ngày. Khi đổ vô bình thì sẽ ra hình cái bình, khi đổ vô nồi sẽ ra hình cái nồi, khi uống vô bụng sẽ chạy ngoằn ngoèo theo theo thành thực quản rồi ra hình cái dạ dày! Tất nhiên bạn chỉ nên uống nước chứ đừng uống polyurethane mà chỉ là nói để bạn hình dung vấn đề là như vậy.

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S8Qbc0uohVI/AAAAAAAABW4/-C_ek7zFJJA/seatplant_sito.JPG
Dây chuyền sản xuất ghế ô tô (tương tự dây chuyền của Toyota Vĩnh Phúc)

Tùy theo quy mô sản xuất mà bạn sẽ đầu tư thiết bị như thế nào. Với các nhà sản xuất lớn đương nhiên phải thiết kế cả một dây chuyền mới đủ. Nhưng thị trường Việt Nam khá nhỏ và đã có rất nhiều công ty cũng cỡ nhỏ như thị trường này rất thành công trong việc cung cấp các loại yên xe máy, ghế xe hơi với chất lượng tương đối. Họ chỉ cần tối thiểu một máy đổ xốp polyurethane, cỡ 4 - 8 khuôn là có thể sản xuất sinh lợi được.

http://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S8QgikUjwtI/AAAAAAAABYc/zIjo44Rm9i0/s512/Acompact.JPG

Với loại ghế xe hơi cao cấp, các vị trí khác nhau có độ cứng, mềm khác nhau (nói khoa học hơn là có tính chất cơ lý khác nhau) để tạo sự thoải mái tiện nghi hết mức thì cần máy phun xốp cũng đặc biệt hơn chút xíu. Loại ghế đó đòi hỏi đầu phun phải phun được nhiều công thức hóa học khác nhau (để tạo tính cơ lý khác nhau cho mút) (hãy xem thêm về đầu phun dạng AX đã nêu)

Nói tóm lại: Người sản xuất chỉ việc thiết kế khuôn theo yêu cầu của khách hàng, tính tỷ trọng và đổ vào khuôn đó đúng lượng mút cần thiết, polyurethane sẽ tự nở lên như tính chất hóa học vốn có của nó. sau khi đợi vài phút, mở khuôn sẽ có được khối mút có hình dáng mong muốn. Việc còn lại là bọc lớp da, may và trang trí cho sản phẩm.

Bạn hãy ngồi lên, nhún nhún để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi chuyển tới khách hàng nhé!

tanyenxao
04-13-2010, 09:46 AM
Làm sao sản xuất được tủ lạnh!
http://lh5.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S8UyIhNx0cI/AAAAAAAABZg/_oxyKxDaWE0/refrigerator.jpg
Tủ lạnh là thứ đồ gia dụng khá phổ biến hiện nay. Khi có nhu cầu bạn có thể ra chợ và chọn mua bất kì chiếc tủ lạnh của hãng nào với kích cỡ, kiểu dáng, thương hiệu phù hợp. Sự khác biệt về giá cả thường liên quan đến công nghệ và vật liệu, thương hiệu của tủ lạnh đó. Tuy nhiên về cơ bản các loại tủ từ tủ đông (Freezer - hay sử dụng trữ kem, nước đá), tủ trưng bày (Commercial Refrigerator- ví dụ tủ bày coca cola, pepsi hay tủ bày thực phẩm trong siêu thị), tủ lạnh dân dụng (dosmetic refrigerator - tủ mọi người vẫn làm đá, trữ thực phẩm trong nhà) đều có nguyên lý hoạt động giống nhau.

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S8UyBexJ49I/AAAAAAAABZY/EIFDa3RS9AY/hoat%20dong%20tu%20lanh.jpg

Nguyên lý hoạt động của tủ lạnh khá đơn giản như mô tả ở hình trên. Khi tủ lạnh hoạt động, máy nén (Compressor) sẽ nén khí (khí làm lạnh như là R12, Freon, R134a...) làm cho hơi nó chuyển thành dạng lỏng qua bộ ngưng (Condenser), khí hóa lỏng đó khi ra khỏi van ngăn (Valve) sẽ chuyển thành hơi ở bộ hóa hơi (Evaporator). Sự hóa hơi của chất lỏng sẽ thu nhiệt của môi trường xung quanh làm môi trường đó lạnh đi, Cánh quạt sẽ thổi luồng khí lạnh đó vào vị trí cần làm lạnh. Hơi sau khi qua bộ hóa hơi sẽ tiếp tục được nén và quá trình cứ liên tục như thế cho đến khi tủ lạnh đạt độ lạnh yêu cầu. (Tủ lạnh tốt sẽ có cảm biến tốt để tự ngắt giúp máy không hoạt động quá mức hoặc dưới mức yêu cầu).

Tuy nhiên, phần lạnh mà máy làm lạnh đã tạo ra cho khoang chứa sẽ mất đi nhanh chóng cho môi trường nếu như vách tủ lạnh không được cách nhiệt tốt. Do đó, giữa hai lớp vách tủ lạnh (Vách ngoài bằng sắt được sơn trang trí và lớp vách trong bằng nhựa ABS) luôn được phun một lớp cách nhiệt bằng polyurethane.
Việc tủ lạnh của bạn sử dụng có tốn điện hay không phụ thuộc chủ yếu vào lớp cách nhiệt bằng PU đó.

Ở Việt Nam các nhà máy lớn thường sử dụng cả một dây chuyền tự động, với các nhà máy nhỏ hơn thì tự động một phần. Còn với những công ty sản xuất ở mức độ vừa phải chỉ cần ở mức độ thủ công là cũng đáp ứng được nhu cầu phân khúc thị trường của họ.

tanyenxao
04-14-2010, 02:53 PM
Tôn PU, Tôn Xốp, Tôn Mát, Tấm lợp cách nhiệt polyurethane
http://lh5.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S9ZRcoaUVNI/AAAAAAAABbw/_ix6BNruc1M/TON%20PU.JPG
Ảnh minh họa lấy từ Mosen Plus (TQ)

Ở Việt nam trời nắng nóng, kinh tế còn thấp nên với nhà cấp bốn, nhà lắp ghép việc lợp bằng tôn xốp (tôn pu, tôn mát, tôn polyurethane) là khá phù hợp. Với chi phí ước đoán khoảng hơn 100 ngàn/m2 tùy độ dày của tôn thì việc lợp một mái nhà diện tích vài chục mét vuông mất khoảng hơn 5 triệu. Tất nhiên so sánh với tôn thường (không có lớp xốp) chỉ vài chục ngàn một mét vuông thì có thể xem tôn xốp là dạng cao cấp.

Hiệu quả cách nhiệt của tôn xốp là thực tế, ngoài ra còn vẻ thẩm mỹ và hiệu quả kinh tế lâu dài vì không cần tốn kém thêm cho việc ốp trần bằng các loại xốp khác (trừ ốp trần trang trí) hay phải dùng quá nhiều quạt để quạt mát hay hao tốn nhiều điện do dùng máy lạnh.

Lấy việc so sánh đơn giản và thực tế, khi cất nhà của mình và nhà hàng xóm đối diện (cả hai cùng xây cấp bốn). Nhà mình dùng tôn xốp cho diện tích 40 m2 hết hơn 5 triệu, nhà hàng xóm dùng tôn thường (chắc rẻ hơn). Lúc đang cất mà so sánh giá thì ai cũng thấy mình "phung phí" cho cái mái tôn PU. Nhưng 1 tháng sau khi đã vào ở, nhà mình vẫn mát mẻ dưới trời nắng chang chang còn nhà hàng xóm thì phải cất thêm cái nhà lá kề bên để hàng ngày ở cho mát!

Việc sản xuất tôn polyurethane khá đơn giản, tuy nhiên rất khó để sản xuất thủ công. Việc sản xuất thủ công không phải là không thể, nhưng với một tấm tôn dài, sản xuất hàng chục, hàng trăm mét vuông thì sản xuất thủ công chỉ giành cho những ai muốn tiêu phí thời gian và nhân công!

Để sản xuất tôn này, đầu tiên bạn phải đầu tư một dây chuyền bao gồm máy cán sóng tôn, máy ép và máy phun xốp (hai máy này nhà cung cấp thường cung cấp chung). Với dàn máy TQ với chi phí khoảng 100.000 usd là có thể sản xuất được. Với dàn của Đài Loan thì giá phải gấp rưỡi hoặc gấp đôi.

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S9ZRcXLcMrI/AAAAAAAABbk/R-zPU92jJB8/s640/tam%20lop%20TQ.JPG Dây chuyền sản xuất tôn PU TQ

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S9ZRS2WKjZI/AAAAAAAABbU/uEC4WNsRoqM/pu-machinery-line-1007%20Dai%20Loan.jpg Dây chuyền tôn PU Đài Loan

Về nguyên lý hoạt động của hai loại máy này là như nhau và khá đơn giản. Tôn sau khi cán đi qua máy ép, tại đầu vào máy phun xốp polyurethane sẽ phun một lớp PU với độ dày mong muốn, một máy cuộn tấm PVC sẽ phủ lên bề mặt xốp lớp màng PVC (màu trắng). Sau khi ra khỏi máy ép, tôn thành phẩm sẽ là 1 lớp tôn-lớp xốp pu-lớp màng PVC.
Thế là chỉ việc chở đến công trình lợp lên nhà cho bà con cô bác thôi!

Châu Âu tiêu chuẩn cao hơn, họ có xài tôn xốp nhưng không giống như vậy mà lớp PVC được thay bằng lớp tôn hoặc lớp vật liệu nào đó như nhôm để trang trí và độ bền cao hơn. Việc sản xuất thường là quá trình liên tục từ khâu nạp nguyên liệu đến đóng gói sản phẩm (giống như quy trình sản xuất panel liên tục). Và với dây chuyền sản xuất tôn xốp như của Cannon, bạn có thể sản xuất đồng thời cả hai thứ, tôn PU và Panel. Tất nhiên chi phí cho dây chuyền hoàn toàn tự động này khá cao và chưa phù hợp với thị trường Việt Nam, dự đoán chi phí đầu tư vào khoảng 2 triệu Euro
http://lh5.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S9ZRbkFgksI/AAAAAAAABbc/cyvFm9zLP9Y/cspfprodaf2.jpg
Dây chuyền sản xuất tôn PU, Panel liên tục của Cannon

Thị trường về tôn PU đang ngày càng phát triển, bạn hãy khảo sát và đầu tư cho mình một dây chuyền với mức đầu tư phù hơp!

tanyenxao
04-27-2010, 10:26 AM
Cửa nhựa cao cấp, cách âm cách nhiệt bằng Polyurethane

http://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S9ZRqmZVahI/AAAAAAAABcE/yNUpnEudlN4/door1.JPG

Thị trường đang khá "hút hàng" về các loại cửa nhựa "cao cấp" UPVC. Chỉ cần gõ vài từ liên quan đến loại cửa này là có hàng trăm nhà cung cấp luôn sẵn sàng túc trực. Để ý chút bạn sẽ thấy quanh khu vực mình đang có những cửa hàng bán loại cửa này. Phổ biến nhất là loại cửa nhựa, lõi thép dùng cho cửa phòng ngủ, nhà tắm. Nói chung ít ai lại mua cửa nhựa làm cửa chính (vì tính an toàn, chống trộm không cao). Đặc biệt khi ở các khách sạn, nhà nghỉ, phòng karaoke là dùng khá nhiều. Vấn đề cơ bản là cửa có hình thức đẹp, đáp ứng được mặt thẩm mỹ và cũng khá bền, dễ dàng cho việc gia công, lắp đặt và đặc biệt là giá cả phải chăng (từ vài trăm đến hơn 1 triệu - đối với loại có xốp cách âm, cách nhiệt).

Việc sản xuất, gia công khá đơn giản. Việc cần là bạn phải có máy định hình nhiệt, để định hình tấm nhựa ra thành hình cửa. Các máy cơ khí để cắt, gia công phần khung lõi bên trong tấm nhựa, làm bản lề...

http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S9abISW3SCI/AAAAAAAABeg/SoFeXtuwmi0/s512/sx%20bon%20tam.JPG
Máy định hình nhiệt

Với loại cửa này không cần máy định hình nhiệt quá tốt, bạn có thể sử dụng loại máy TQ hay Đài Loan để phù hợp với chi phí vốn ban đầu.

Nếu bạn muốn làm loại cửa nhựa cách âm cách nhiệt bằng polyurethane (cung cấp cho phòng karaoke, phòng sử dụng máy lạnh, phòng đòi hỏi tiêu chuẩn cao) thì bạn phải có thêm máy phun xốp polyurethane, bộ kẹp để giữ cửa khi phun xốp (tránh làm biến dạng cửa).
http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/S9ZRibIDYDI/AAAAAAAABb8/pPHby3YRKzA/s640/lam%20cua.JPG

Ở Việt nam đã có một vài công ty làm cửa có phun xốp PU, nhưng chủ yếu làm ở dạng thủ công. Bộ kẹp tự chế và xốp được quậy bằng tay. Tất nhiên làm ra được cửa nhưng chất lượng chỉ ở mức vừa phải.

Nếu bạn định thống lĩnh thị trường trong lĩnh vực này thì hãy cân đối tài chính và đầu tư các máy móc phù hợp rồi sản xuất, "nằm phơi râu" và "lượm $"!

tanyenxao
04-27-2010, 03:21 PM
Cách nhiệt hầm tàu đánh cá, thùng xe đông lạnh, nhà lắp ghép...

http://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TB8g_V1tYMI/AAAAAAAADcE/1ii0znHa0F8/spray.JPG

Việc đánh bắt cá xa bờ kéo dài trong nhiều tháng vì thế đòi hỏi hầm chứa cá phải được cách nhiệt tốt giúp bảo quản đá lạnh và giữ được cá còn tươi. Việc cách nhiệt cho hầm cá không gì dễ dàng và tốt hơn là sử dụng polyurethane. Với dạng hầm tàu đánh cá, người ta thường sử dụng loại máy phun polyurethane. Việc phun xốp PU diễn ra giống như việc phun sơn, nó có thể phun vào mọi ngóc ngách của hầm tàu giúp dễ dàng cho việc gia công lẫn tối ưu khả năng cách nhiệt.
Có thể nói với những hình dạng phức tạp cần cách nhiệt thì dòng máy phun polyurethane chiếm ưu điểm tuyệt đối. Hiện nay được biết khu vực Kiên Giang gia công phần cách nhiệt PU mạnh nhất.

http://lh5.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TB8g_0PGLMI/AAAAAAAADcE/P00Q4OvJHQ0/spray-foam.jpg

http://lh5.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TB8hAjUTT7I/AAAAAAAADcE/G9-PsAxo4ik/930943_picture1.jpg

Tương tự tàu cá, với thùng xe đông lạnh, nhà lắp ghép, việc dùng máy phun PU cũng có lợi thế cao. Tính chất đòi hỏi về độ cách nhiệt của thùng xe đông lạnh, nhà lắp ghép không đòi hỏi khắt khe như kho lạnh, phòng sạch nên hầu hết các thùng xe lạnh và nhà lắp ghép cách nhiệt ở Việt Nam được sản xuất theo phương pháp này.

suimlang
05-04-2010, 08:07 AM
Bo sung May phun cao ap
- May cao ap cua Cannon Viking
- May cao ap cua Hennecke
- Nang cap may thap ap len cao ap
* xin loi vi may ko co bo go vn :24h_061:

queenvanthanh
05-31-2010, 09:57 PM
Bài viết của bạn rất hay.
Cam on su chia sẽ của bạn cho tất cả mọi người bạn tanyenxao nhe

Mình công tác tại công ty nệm Vạn Thành...chuyên về lĩnh vực mousse xốp...Rất mong đưộc sự thọ giáo của bạn.
Ah mình cần liên hệ mua các nguyên liệu chính sx PU foam..nhu TDI - MC - PPG - Silicone
truoc day minh mua qua Bayer - Tomen - Dow ...gio muon tang them NCU ban co the giup duoc minh khong ?

Rat mong su giup do cua cac ban

:24h_028:Sẵn sàng giúp đỡ cho bạn về kiến thức mousse xốp, nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào. Lĩnh vực mousse xốp thì vô cùng, phụ thuộc vào ứng dụng. Cụ thể bạn muốn biết về công thức sản xuất hay tính năng cụ thể của loại mousse gì mình mới tư vấn cho bạn được. Nhà cung ứng? Bạn cần liên hệ để mua?

vedaumaisau
06-04-2010, 01:46 PM
http://i860.photobucket.com/albums/ab166/suimlang/shenzhen/DSC_0621.jpg

http://i860.photobucket.com/albums/ab166/suimlang/shenzhen/DSC_0622.jpg

http://i860.photobucket.com/albums/ab166/suimlang/shenzhen/DSC_0623.jpg

http://i860.photobucket.com/albums/ab166/suimlang/shenzhen/DSC_0624.jpg

http://i860.photobucket.com/albums/ab166/suimlang/shenzhen/DSC_0629.jpg

http://i860.photobucket.com/albums/ab166/suimlang/shenzhen/DSC_0628.jpg

http://i860.photobucket.com/albums/ab166/suimlang/shenzhen/DSC_0627.jpg

tanyenxao
06-29-2010, 03:58 PM
Chương trình cắt giảm khí gây phá hủy tầng Ozone, hủy hoại môi trường và giải pháp thay thế

Việc các khí gây phá hủy tầng Ozone đã được đề cập từ lâu và thế giới đang không ngừng hàng ngày cắt giảm và sử dụng các giải pháp thay thế để đi đến hạn chế và dứt hẳn những tác hại đó. Các bạn quan tâm có thể tìm kiếm thêm về "Nghị định thư Montreal" "Nghị định thư Kyoto" "Tác hại của CFC"....
ở đây sẽ không nêu chi tiết lại vấn đề mà chỉ nêu giải pháp thay thế cho trường hợp sản xuất mút polyurthane và chương trình cắt giảm các loại chất có tác hại nêu trên ở Việt Nam.

Đối với Việt Nam hiện nay, việc sản xuất mút polyurethane hiện nay sử dụng chất trợ nở chủ yếu là R-141b, nhưng theo kế hoạch chất này cũng sẽ bị cắt giảm và chấm dứt sử dụng trong thời gian tới theo chương trình cắt giảm CFC của các nghị định trên mà Việt Nam đã tham gia.

Trong lĩnh vực sản xuất xốp cách nhiệt, ở Việt Nam có lẽ Sanyo là công ty đi đầu với việc thay thế hoàn toàn dây chuyền sản xuất tủ lạnh sử dụng 141b bằng hệ thống sử dụng Cyclopentane của Cannon vào năm 2008.

Thiết bị phun xốp sử dụng Cyclopentan không tác hại đến môi trường: Cannon A System Penta Twin, A Compact Penta

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TCm8jQx1oCI/AAAAAAAADcs/4ZO64Zvn_E0/big_169407_43_Penta_Twin.jpg

Hệ "A-System" Penta Twin là thiết bị áp suất cao thiết kế cho mục đích an toàn khi sử dụng tác nhân thổi dễ cháy, như là Cyclopentane, Isobutane, v.v. Các hóa chất liên quan đến tác nhân trợ nở được đặt trong hàng rào thông gió đặc biệt và trang bị đầy đủ các thiết bị chống nổ, hệ thống đường ống trơ và các cảm biến an toàn (sensor).

Kế hoạch cắt giảm HCFC:

continous!

lqthai
07-12-2010, 01:45 PM
Chào các anh, em là sinh viên ngành cơ điện tử hiện đang làm đề tài tốt nghiệp. Em muốn làm mô hình cho đề tài, tuy nhiên giá để gia công khuôn mẫu để chế tạo chi tiết thì lại rất đắt.
Trong quá trình tìm hiểu về gia công khuôn và chế tạo sản phẩm em biết được nếu làm khuôn bằng silicon và dùng Pu dạng bán rigid và rigid để làm thì sẽ dễ dàng hơn và đỡ tốn kém hơn, rất phù hợp cho sinh viên các ngành kỹ thuật chế tạo mô hình nghiên cứu và thử nghiệm.
Link tham khảo
http://www.freemansupply.com/video.htm
http://www.youtube.com/watch?v=L8Gn1eUR-gY
Khi tìm được bài viết trên diễn đàn này, em cảm thấy rất mừng vì nội dung bài viết cho thấy ở Việt Nam hoàn toàn có thể làm được những việc như chế tạo nhanh các mô hình để thử nghiệm. Tuy nhiên, em lại chưa có kinh nghiệm gì về các công thức cách pha chế Pu cũng như nơi để có thể mua lẻ các hóa chất trên.
Các anh nào có kinh nghiệm xin chỉ giúp.
Yahoo messenger: lequocthai_275
Email:lequocthai275@gmail.com

tanyenxao
07-27-2010, 09:54 AM
Polyurethane giả gỗ (wood imitation), PU giả gỗ vật liệu giả gỗ mới cho ngành xây dựng, nội thất (đồ giả gỗ)

Gỗ là một vật liệu chính, gần gũi trong đời sống. Tuy nhiên việc cắt gọt, chạm khắc, lắp ráp các bộ phận trong công nghiệp nội thất được thực hiện bằng tay và rất đắt đỏ. Do đó một giải pháp hữu hiệu khác hiện có giúp giải quyết được hầu hết các vấn đề trên đó là mút cứng polyurethane tỷ trọng cao (high density polyurethane rigid foam), một dạng vật liệu giả gỗ đa ứng dụng. Mút PU tỷ trọng cao có hình thức giống hệt như gỗ thật, nhưng hiệu quả kinh tế hơn và gia công dễ dàng hơn nhiều.

Mút polyurethane tỷ trọng cao giả gỗ (wood imitation) thường được sử dụng trong các ngành:

http://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TE5HLi_JwcI/AAAAAAAAD5g/lu4PjP4AF9M/s512/066.jpg[
- Đồ nội thất:giường
+ nằm, chân giường, hộc tủ...
+ Giá gương
+ khung tranh
+ các chi tiết khác

http://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TE5HMljh72I/AAAAAAAAD5o/tRytLh3wafM/s512/065.jpg
- Trang trí:
+ tấm ốp trần, ốp tường
+ góc tường
+ khung cửa sổ
+ các chi tiết trang trí khác

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TE5NTmxrrGI/AAAAAAAAD54/mCVEZm1TVKU/tuong%20pu.JPG
- Vật trang trí...

Với quy mô công nghiệp thì không gì dễ dàng hơn là sử dụng các thiết bị đổ xốp PU chuyên nghiệp để việc sản xuất được thuận lợi và đảm bảo chất lượng.
Thị trường Việt Nam hiện nay mới chỉ có một số công ty Đài Loan sản xuất các sản phẩm giả gỗ bằng PU. Những doanh nghiệp trong nước hầu như chưa có sự quan tâm nhiều về lĩnh vực này.

http://lh5.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TE5QvFpyhWI/AAAAAAAAD6Q/7BS6dThyJkU/giago%20cannon.JPG

Nội dung bài viết lấy chủ yếu trên trang http://polisoinc.com/wood.aspx

huongchat
07-27-2010, 01:47 PM
:24h_028:Sẵn sàng giúp đỡ cho bạn về kiến thức mousse xốp, nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào. Lĩnh vực mousse xốp thì vô cùng, phụ thuộc vào ứng dụng. Cụ thể bạn muốn biết về công thức sản xuất hay tính năng cụ thể của loại mousse gì mình mới tư vấn cho bạn được. Nhà cung ứng? Bạn cần liên hệ để mua?

Bạn ơi, bạn có biết những công ty nào đang bán mút xốp để làm đệm, tấm cách nhiệt, giả gỗ....nói chung là các ứng dụng của mút xốp PU không? Và công suất của những công ty đó là bao nhiêu. tớ định tìm hiểu để mua về gia công mà tìm mãi không được.
Thanks cậu
mail của tớ là huongchat_0112@yahoo.:24h_118::24h_118:com
Giúp tớ nhé.

tanyenxao
10-11-2010, 10:50 AM
Cách âm cho hộ gia đình, phòng karaoke, vũ trường...

Bạn chắc hẳn đã từng chịu đựng tiếng ồn phát ra từ nhà hàng xóm hay sự càu nhàu từ những người xung quanh khi bạn tổ chức ăn nhậu, la hét gì đó ở nhà mình chưa? Bạn có thấy khó chịu khi trong đêm vắng muốn chơi một bản nhạc, hay muốn nhảy cà tưng cà tưng theo giai điệu Rock mà không muốn làm phiền những người xung quanh không??!!

Cách đơn giản đó là hãy cô lập âm thanh đó trong khoảng không mà bạn mong muốn. Điều này thật đơn gian khi đã có giải pháp là panel cách âm, cách nhiệt cho hộ gia đình.

http://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TLKGZJa779I/AAAAAAAAEgc/gEmuBbCpQik/s640/panel%20gia%20dinh.JPG

Với nhiều hình thức trang trí bề mặt khác nhau chắc hẳn sẽ làm hài lòng mọi nhu cầu của bạn.
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số công ty thử nghiệm tung ra các loại sản phẩm này, tuy nhiên việc Marketing chưa được rộng rãi nên nhiều người chưa biết đến. Với loại panel này, độ dày không cần thiết phải dày như dùng cho kho lạnh. Độ dày của lớp xốp vào cỡ 20 - 50 mm là đủ. Bên ngoài trang trí tùy ý, có thể dùng ngay tấm tôn, hay dạng tấm gỗ, nhựa...

Với giá thành cũng phải chăng nếu so với việc lót gạch bông hay dùng các vật liệu khác. Hơn nữa ngoài việc cách âm, Panel PU còn có chức năng cách nhiệt do đó việc sử dụng máy lạnh cũng rất thuận lợi (Tiết kiệm điện và giữa lạnh tốt).
http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TLKGadJI51I/AAAAAAAAEgk/stQqLhzXMfw/panel2.JPG

Với hộ gia đình, có thể lựa chọn cách nhiệt cách âm cho một phòng đặc biệt nào đó, ví dụ phòng giải trí, nơi mà gia đình hay tổ chức họp mặt, karaoke hay những việc tương tự hay gây ra tiếng ồn. Đảm bảo có quậy suốt đêm ngày thì cũng không gây ồn ào gì cho những gia đình xung quanh và ngay cả các phòng khác trong gia đình.
Cũng có thể cách âm cho một phòng riêng nào đó, ví dụ phòng ngủ để tiếng ồn bên ngoài không tác động gì đến giấc ngủ của bạn.

Nhận thấy rằng thị trường cho lĩnh vực này rất tiềm năng với xu hướng phát triển xã hội hiện nay. Với các khu vực như khách sạn, nhà hàng thì việc áp dụng cách âm panel là hoàn toàn cần thiết.
http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TLKD1QNzO8I/AAAAAAAAEgE/EsVoEcRMvNA/s512/panel6.JPG

Continuos!

tanyenxao
11-15-2010, 09:19 AM
Kế hoạch cắt giảm HCFC trong lĩnh vực polyurethane, mút xốp (PU).

Những chất trợ nở HCFC sử dụng phổ biến trong lĩnh vực polyurethane hiện nay:


Mút XPS HCFC 22/HCFC142b (hỗn hợp), HCFC 22, HCFC 142b Sử dụng tăng nhanh chóng cho XPS ở nhiều nước A5 – China, Saudi Arabia, Kuwait, Brazil, Mexico và Thổ nhĩ kỳ, Ai cập & Argentina – từ năm 2000

Tủ lạnh/Tủ đông gia dụng:
HCFC 141b, lượng nhỏ dùng HCFC 141b/HCFC 22 Dùng trong những doanh nghiệp nhỏ mà việc chuyển qua sử dụng HC được xem là không kinh tế và sử dụng trong nhiều doanh nghiệp cỡ vừa lựa chọn dùng công nghệ HCFC

Tủ lạnh/Tủ đông công nghiệp: HCFC 141b

Xe & tàu vận tải lạnh: HCFC 141b, lượng nhỏ dùng HCFC 141b/HCFC 22 Đòi hỏi thực hiện cách nhiệt nghiêm ngặt vì độ dày mút là cố định theo kích cỡ bắt buộc của hang hóa vận chuyển

Sandwich panels – Sản xuất liên tục: HCFC 141b

Sandwich panels – không liên tục: HCFC 141b

Mút dạng phun (spray): HCFC 141b Yêu cầu an toàn không được dùng HCs

Cách nhiệt đường ống: HCFC 141b Ống-trong-ống

Block foams (Mút khối): HCFC 141b

Mút một thành phần: HCFC 22

Mút da liền (Integral skin) HCFC 141b - Cần có bề mặt tốt

tanyenxao
11-16-2010, 02:08 PM
Công nghệ lựa chọn thay thế HCFC trong lĩnh vực mút Polyurethane, mút XPS


XPS CO2, CO2/Ethanol, CO2/HCs; HFC 134a, HFC 152a HFCs là lựa chọn có thể thực hiện, ở đây giá trị cách nhiệt là ưu tiên hang đầu, nhưng chi phí cao hơn; điều kiện thị trường địa phương sẽ quyết định lựa chọn

Tủ lạnh/Tủ đông gia dụng HFC 245fa, Pentane Doanh nghiệm nhỏ sử dụng HFCs

Tủ lạnh/Tủ đông công nghiệp HFC 245fa, Pentane, CO2(nước) Vấn đề kết dính với CO2(nước)

Xe và tàu vận tải lạnh HFC 365mfc, Pentane

Sandwich panels sản xuất liên tục HFC 365mfc, Pentane

Sandwich panels sản xuất không liên tục HFC 365mfc, Pentane

Polyurethane dạng phun (Spray) HFC 245fa, CO2(water), CO2(nước) không ưu tiên lựa chọn nếu đòi hỏi độ cách nhiệt cao

Cách nhiệt đường ống HFC 365mfc, Pentane

Mút khối HFC 245fa, HFC 365mfc, Pentane

Mút một thành phần Butane, propane, HFC134a, HFC152a

Mút da liền HFC 134a, CO2(water), n-pentane

tanyenxao
01-07-2011, 01:19 PM
CFC là gì? ứng dụng trong mút xốp Polyurethane (PU)

Ở đây không nêu cơ chế tác hại đến tầng Ozone như thế nào. Bạn nào quan tâm chi tiết đến tác hại của CFC đến tầng Ozone nhấn vào đây để đọc bài viết của C.H.V (http://chemvn.net/chemvn/showthread.php?t=16050)

CFC chất trợ nở những năm 1980

Cho đến cuối những năm 1950, mút PU được thổi bằng carbon đi oxit (CO2) giải phóng từ phản ứng của isocyanate với nước. Tỷ lệ sử dụng mút polyurethane tăng tốc nhanh chóng khi phát hiện ra và sử dụng các chất chlorofluorocarbon (CFC) vào cuối những năm 1950 làm chất trợ nở vật lý. Sự khuếch tán CO2 hay trợ nở vật lý vào các bóng khí tạo nhân trước đó trong phản ứng là yếu tố làm nở bóng khí lên để tạo mút. Việc sử dụng CFC, đặc biệt trichlorofluoromethane (CFC-11), làm chất trợ nở vật lý đưa đến việc sản xuất mút cứng tế bào đóng có tỷ trọng thấp, tính chất cơ lý tốt và hệ số k vô cùng thấp (hệ số truyền nhiệt), không thể nào đạt được đối với những loại mút nhựa khác. Nó cũng giúp đạt được những tính chất thích hợp cho nhiều sản phẩm nệm mút. Như liệt kê trong Bảng 1, CFC-11 có những đặc tính lý tưởng để làm chất trợ nở vật lý: khối lượng phân tử thấp, điểm sôi khoảng nhiệt độ phòng, ít độc, không cháy và độ dẫn nhiệt thấp. Điều này đi cùng với tính chất hóa học xuất sắc và độ bền nhiệt cũng như giá thành sản xuất thấp làm cho các chất trợ nở vật lý CFC được chọn dùng cho tất cả các mút PU, đặc biệt mút cứng cách nhiệt. Chất CFC khác, dichlorodifluorocarbon (CFC-12) sử dụng giới hạn trong sản xuất mút PU cứng làm chất tạo bọt và chất phân tán. Methylene chloride (MC) được đưa vào sửng dụng từ giữa những năm 1970 làm chất trợ nở cho mút mềm và mút da liền.


http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSbEA2EtGCI/AAAAAAAAGdg/WfjJAc3mNw0/s640/cfcp1.JPG
http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSbEAyBdHzI/AAAAAAAAGdk/cYMq65m-To4/s640/CFC2.JPG

tanyenxao
01-07-2011, 02:04 PM
HCFC là gì? Ứng dụng trong sản xuất mút PU

Chất trợ nở Hydrochloroflurocarbons (HCFC)

Đặc điểm ít nhất có một nguyên tử hydrogen trong phân tử và một liên kết hydro-carbon, HCFC là họ hóa chất ít bền hơn so với CFC và có khuynh hướng phân hủy ở tang khí quyển thấp hơn thành những chất vô cơ đơn giản, như là hydrogen halides (hợp chất chứa hydro-halogen VD HCl). Do đó, khả năng HCFC dịch chuyển vào tầng khí quyển và phân hủy thành clo phá hủy ozone thấp hơn nhiều so với CFC. Cũng vậy, sản phẩm phân hủy không phân bố đàng kể vào sự hình thành khói quang hóa trong khu vực thành phố hay tạo mưa axit. Do đó, HCFC có ODP thấp, nói chung giữa 0.01-0.13, và không xếp vào loại VOC.

Nghiên cứu HCFC lỏng thích hợp để thay thế CFC-11 trong những năm cuối 1980 thu được kết quả một danh sách ngắn hai chất trợ nở, có tên là HCFC-123 (CHCl2CF3) và HCFC-141b (CH3CCl2F) là những ứng cử viên tiên phong. Thông số độc tính khá không thuận lợi đối với HCFC-123 do đó ngưng phát triển chất trợ nở này. Nghiên cứu để thay thế CFC-12 dựa trên hai sản phẩm thương mại sẵn có, có tên là HCFC-22 (CHClF2) và HCFC-142b (CH3CClF2), Bảng 4 liệt kê các tính chất của HCFC phổ biết nhất và chất thay thế khác, 2-chloropropane. 2-chloropropane có ODP và GWP thấp thu hút nhiều sự chú ý, nhưng nó đã không được sử dụng rộng rãi. Một HCFC cũng nhận được sự chú ý gần đây là 2-chloro-1,1,1,2-tetrafluoroethane, tức là., HCFC-124 có ODP là 0.02; GWP là 470; điểm sôi -12.1độ C, và độ dẫn nhiệt trạng thái khí là 12.3 mW/m.K ở 25 độ C. Tuy thế nó đã không được thương mại chấp nhận. HCFC-141b và HCFC-22 được xem là hai chất sử dụng rộng rãi nhất dùng làm chất trợ nở trong công nghiệp mút PU.

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSbIT_bmaqI/AAAAAAAAGd8/_SXlGFs9kEI/hcfc1.JPG
http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSbIT_9yQfI/AAAAAAAAGeA/SIJj_v6IWRE/hcfc2.JPG

tanyenxao
01-07-2011, 02:06 PM
HFC là gì? Chất trợ nở HFC trong mút polyurethane

Chất trợ nở hydrofluorocarbon (HFC)

Là những hợp chất không chứa clo và do đó không có ODP (không gây suy yếu tầng ozone). Áp lực môi trường trong khu vực Châu Âu sử dụng chất trợ nở không có ODP rất cao từ sớm ngay những năm đầu 1990. Điều đó dẫn đến sự đánh giá nhiều hợp chất không có ODP ngay cả trước khi một hệ thống đánh giá HCFC được đưa ra. Hợp chất 1,1,1,4,4,4-hexafluorobutane (HFC-356) có điểm sôi là 24.6 độ C, độ dẫn nhiệt dạng khí 9.5mW/m.K tại 20 độ C, thời gian sống trong khí quyển thấp (~0.4 năm) và GWP rất thấp được đánh giá bao quát nhất từ sớm những năm 1990. Hỗn hợp của HFC-356 và pentane cũng được đánh giá. Hợp chất khác 1,1,2-trifluoroethane (HFC-143) có điểm sôi 5 độ C, độ dẫn nhiệt dạng khí 12.3mW/m.K ở 25 độ C, thời gian sống trong khí quyển 4.2 năm và GWP thấp được đánh giá sử dụng cho mút cứng từ đầu những năm 1990. Sử dụng thương mại quy mô lớn các chất trợ nở này không xảy ra.

Một hệ thống đánh giá thấu suốt các hydrofluorocarbon thể hiện khả năng có thể là chất trợ nở dạng lỏng hoặc dạng khí cho ra một danh sách ngắn các hợp chất để nghiên cứu sâu sát hơn. Mặc dù nhiều chất HFC, thí dụ., HFC-32 (CH2F2), HFC-125 (CHF2CF3), HFC-245ca (CHF2CF2CH2F), HFC-236ea (CF3CHFCHF2) và HFC-227 (CF3CHCF3) đã có sự nghiên cứu cẩn thận, hai chất lỏng và hai chất khí đã được lựa chọn để thương mại hóa rộng khắp. HFC-245fa (CF3CH2CHF2) và HFC-365mfc (CF3CH2CF2CH3) là hai chất lỏng. Hai chất khí là HFC-134a( CH2FCF3) và HFC-152A (CHF2CH3). Bảng 5 liệt kê các tính chất vật lý và môi trường của những HFC này. Thử nghiệm độc tính của HFC-245fa và HFC-365mfc hiện nay đã hoàn thành và xác định là không có độc tính. Như các chất HCFC, các sản phẩm phân hủy của các chất HFC này trong tầng khí quyển thấp đã được nghiên cứu và thấy có ảnh hưởng không đáng kể đến sự hình thành khói quang hóa ở khu vực thành thị lẫn mưa axit. Giới hạn cháy của HFC-365mfc trong không khí dẫn đến việc đưa vào hỗn hợp không cháy với HFC-227 (CF3CHFCF3) theo tỷ lệ khối lượng 94:6. Nhiều thử nghiệm khác, như là độ bền nhiệt và bền thủy phân và sự tương thích với các vật liệu xây dựng cũng đã hoàn thành và thấy rằng có thể chấp nhận được. Một yếu tố quan trọng để suy nghĩ đó là số phận lâu dài của HFC dùng làm trợ nở là không chắc chắn tùy thuộc vào điều khoản của nghị định thư Kyoto.

http://lh4.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSvFWl066mI/AAAAAAAAGeY/f6zOSnlq38w/s576/HFC_1.JPG
http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSvFW_xUyKI/AAAAAAAAGec/RkMkmEuKRpc/HFC_2.JPG
:tuongquan

tanyenxao
01-11-2011, 08:59 AM
Nghị định thư Montreal, kế hoạch cắt giảm, loại bỏ CFC và HCFC

Tính bền hóa học của các CFC dẫn đến một số nhà khoa học đặt câu hỏi về tác hại môi trường sau cùng của chúng khi biết rằng hầu hết chất CFC sử dụng cuối cùng thải vào khí quyển. Năm 1974, hai nhà khoa học Mỹ, Rowland và Molina, xuất bản giả thiết suy giảm ozone nổi tiếng của họ trọng đó đề cập rằng các chất CFC sẽ khuếch tán vào trong tầng bình lưu, ở đó chúng sẽ bị phân hủy giải phóng ra các nguyên tử clo, những nguyên tử này sẽ làm xúc tác phá hủy ozone (a.1). Sự phá hủy ozone tầng bình lưu sẽ dẫn đến tăng bức xạ UV-B có bước sóng 290 – 320 nm lên bề mặt trái đất có hại đến sức khỏe con người và các hệ sinh học khác. Điều này dẫn đến sự phát triển một nghị định thư quốc tế, đó là Nghị định thư Montreal, trong đó yêu cầu giảm bớt sản xuất và sử dụng các chất gây suy giảm tầng ozone. Nghị định thư Montreal thay đổi sâu sắc chiều hướng và bước phát triển công nghệ trong công nghiệp PU. Lựa chọn chất trợ nở trong tất cả các ứng dụng khác nhau của mút PU khắp toàn cầu tiếp tục bị ảnh hưởng phức tạp bởi Nghị định thư Montreal.

Tại hội thảo tổ chức ở Montreal, Canade, do Chương trình môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) đỡ đầu, 24 nước ký bản ghi nhớ vào tháng 12 năm 1987 để điều chỉnh sản xuất và tiêu thụ các chất gây suy yếu ozone (ODS). Nghị định được ký do đó các thông số điều chỉnh có thể xem xét được dựa trên những đánh giá khoa học và công nghệ từng giai đoạn. Sau những đánh giá như vậy, Nghị định thư được sửa đổi ở London vào năm 1990, Copenhagen vào năm 1992, Vienna năm 1995, Montreal năm 1997 và Bắc Kinh năm 1999. Các thông số điều chỉnh mới gồm có tăng tốc kế hoạch loại bỏ và thêm các chất điều khiển được cho vào nghị định, thí dụ., năm 1990 London bổ sung tăng tốc độ loại bỏ các chất CFC. Trong khi hầu hết các quốc gia (181 theo tháng 11 năm 2001) trên thế giới đã phê chuẩn nghị định thư Montreal 1987, nhiều nước đã không phê chuẩn một số bổ sung. Như tháng 11/2001, 1990 London, 1992 Copenhagen, 1997 Motreal, và 1999 Bắc Kinh những bổ sung đã được phê chuẩn bởi 155, 131, 69 và 16 nước tương ứng.

Nghị định thư Montreal đặt ra thời gian kế hoạch để hạn định và giảm ODS dựa trên phải chăng một nước được xem là đã phát triển (không thuộc nhóm A5) và đang phát triển (là nhóm A5), và dựa trên mức tiêu thụ ODS tính toán theo đầu người thường niên mỗi nước. Úc, Canada, Czech, Pháp, Đức, Hy lạp, Italy, Nhật Bản, Hà Lan, Nga, Tây Ban Nha, Anh và Mỹ là những nước không thuộc nhóm A5. Argentina, Brazil, Chile, Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Nam và Bắc Triều tiên, Mexico, Saudi Arabia, Nam Phi và Zimbabwe là trong 113 nước liệt kê vào nhóm A5. Bảng 2 trình bày kế hoạch cắt giảm các chất CFC. Những nước phát triển thành công thật sự loại bỏ sử dụng CFC vào cuối năm 1995. Những nước A5 phải hạn chế tiêu thụ vào năm 2002 theo mức tiêu thụ trung bình 1995-1997 và hoàn toàn loại bỏ vào cuối năm 2009. Cơ chế tài chính đã được thiết lập để cung cấp hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ cho nhóm ‘A5’, để họ có thể làm đúng theo chuẩn mực điều khiển của nghị định thư. Qũy đa phương (MLF) thành lập bởi Liên hiệp quốc với sự đóng góp từ các nước phát triển hỗ trợ loại bỏ các chất CFC ở các nước đang phát triển.

http://lh6.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSvGVEj2UnI/AAAAAAAAGew/z_GL2jsLrgY/CFC%20PHASE%20OUT.JPG


Hydrochlorofluorocarbon (HCFC) được phát triển là chất thay thế chính đầu tiên cho CFC. Sự làm suy yếu ozone của chúng khoảng từ 0.01 đến 0.13. Năm 1992, Các nước tham gia nghị định thư Montreal thêm bổ sung Copenhagen đề ra quy định loại bỏ tiêu thụ HCFC giữa 1996 và 2040. Do đó các chất HCFC được xem là chất thay thế chuyển tiếp được sử dụng đang khi những chất thay thế không có ODP phát triển được. Cùng với Nghị định thư Montreal, các hội đồng khác như là Liên minh Châu Âu cũng như các chính phủ/tổ chức quốc gia đã áp đặt các quy định và kế hoạch loại bỏ khắt khe hơn.

ở Mỹ, Tổ chức bảo vệ Môi trường (EPA) áp đặt một số đo tài chính dưới dạng tiền thuế để giới hạn sử dụng CFC trong mút xốp. HCFC đã bị cấm sử dụng chính thức trong tất cả các loại mút ngoại trừ sử dụng cho cách nhiệt từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. EPA cũng tăng tốc loại bỏ HCFC có thành phần ODP cao nhất, có tên là HCFC-141b, đang loại bỏ sản xuất cho mút gia dụng vào 1/1/2003. HCFC-142b và HCFC-22 hiện được phép sử dụng đến 1/1/2010. Tuy nhiên thời hạn này là chủ đề để thay đổi các động lực đã có về môi trường và điều tiết cộng đồng. Ở Canada, sản xuất, nhập khẩu, buôn bán hay sử dụng HCFC chính thức cấm sau 1/1/2015. Các nước khắp thế giới gặp nhau tại Kyoto, Nhật bản năm 1997 dưới sự chủ trì của Liên hiệp quốc. Hiệp định khung về biến đổi khí hậy đã được ký để ràng buộc các mục tiêu giảm bức xạ khí hiệu ứng nhà kính. Thỏa thuận này, gọi là Nghị định thư Kyoto, vẫn còn cần định nghĩa bằng nhiều thông số điều chỉnh và vẫn chưa được thông qua ở hầu hết các nước trên thế giới.

Liên minh Châu Âu đã chọn loại bỏ HCFC sử dụng làm trợ nở vào cuối 2003, cách xa đáng kể thời hạn nghị định thư Montreal và điều này phản ánh trong Bảng 3. Trong Liên minh Châu Âu và ở Châu Âu nói chung, nhiều nước đã có kế hoạch loại bỏ và thời gian loại bỏ áp dụng phụ thuộc vào ngay cả đã nhanh chóng hơn. Hơn nữa, các nhãn sản phẩm như là “có chứa CFC hay HCFC làm suy yếu ozone’ đã được yêu cầu từ nhiều nước và điều này, về tác động, tăng tốc độ loại bỏ hơn.

http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSvGVaz2otI/AAAAAAAAGe0/TFeiD3v6gH8/HCFC%20PO_1.JPG
http://lh3.ggpht.com/_R3XCSOHjImw/TSvGVQqKZ5I/AAAAAAAAGe4/wlO6OF-iaW0/HCFC%20PO_2.JPG

Ở Nhật Bản, HCFC-141b bị loại bỏ vào cuối năm 2003. Hơn nữa quy định quốc gia và quốc tế này, có những sắc lệnh phối hợp. Ví dụ, Coca-Cola sẽ ngưng sử dụng bất kỳ sản phẩm nào được tạo ra có sử dụng HCFC từ năm 2004 hướng đến chất thay thế chi phí hiệu quả có sẵn trong thương mại. Trong nỗ lực để tuân thủ thuận lợi trong công nghiệp mút PU theo tất cả các quy định, UNEP đã thiết lập Ủy ban lựa chọn công nghệ mút cứng và mút mềm, đã ban hành các báo cáo định kỳ chi tiết các lựa chọn công nghệ hiện có có thể cung cấp cho mỗi kiểu mút.