7.AMIN:
tính chất vật lý : amin là hợp chất có tính phân cực hơn ankan nhưng kém hơn ancol .
Các amin thấp như các metylamin và monoetylamin là những chất khí, các amin cao hơn là những chất lỏng , 1 số là chất rắn .
trừ amin tam, các amin nhất và amin nhị có thể tao nối hidrogen lien phân tử.
do đó amin có điểm sôi cao hơn các hợp chất khác có cùng phân tử khối nhưng thấp hơn ancol và acid cacboxylic.
ví dụ CH3CH2CH2CH2CH2 CH3CH2NHCH2CH3
pentan dimetylamin
dộ sôi(oC) 36.1 56.3
giữa các amin đồng phân, amin nhất cấp có điểm sôi cao nhất , amin tam có điểm soi thấp nhất( lý do thì ở trên.)
các amin thấp( ít hơn 5C ) tan tốt trong nước , các amin có ptk càng cao thì càng khó tan trong nước nhưng tan trong các dung môi phân cực.
các amin chi phương có phân tử khối thấp thường có mùi khó ngửi như metylamin và monoetylamin có mùi gần giống mùi NH3, trimetyl amin có mùi cá , 1,5- pentandiamin có mùi hôi đặc biệt nên còn được gọi là
cadaverin.
các amin thơm nếu bảo wản không tốt thưòng có màu do bị không khí oxi hoá.
Nhận biết amin mạch hở bằng giấy quì tím --> hoá xanh .
- các amin khí có mùi khai tạo khói trắng với HCL đặc
- amin thơm phản ứng với nước Br2 tạo kết tủa trắng như phenol
- có thể nhận ra sự khác nhau giữa phenol và anilin là phenol tan trong kiềm còn anilin tan trong axit
- phân biệt amin các bậc bằng cách cho amin phản ứng với axit nitrơ (NaNO2 +HCl) ở nhiệt độ từ 0-5oC. khi dó
amin bậc 3 không phản ứng, amin bậc 2 tạo thành
hợp chất nitrozo là chất lỏng có màu vàng và ít tan trong nước :
amin bậc một phản ứng tạo muối diazoni :
RNH2 + NaNO2 +2HCl --> R- N=-N-Cl +NaCl +2H2O
nếu là amin no bậc một thì muối diazoni không bền sẽ bị phân tích ngay thành cabocation và N2 , cacbocaction này có thể chuyển hoá thành ancol và anken
còn đối vói amin thơm vd như C6H5-NH2 thì muối diazoni của nó benzendiazoni clorua chỉ bền trong dung dịch và ởnhiệt dộ thấp. khi đun nóng muối diazoni ở dạng khan sẽ nổ mạnh , nếu đun dung dịch nước của muối này sẽ tạo ra phenol và N2.