Thành phần
Nó là một hỗn hợp trộn rất đều các bột mịn có màu đen. Khối lượng chiếm trong đó có 74,64% nitrat kali KNO3 (diêm sinh , saltpeter , còn gọi bằng tên khác của kali là "potassium nitrate"). 13,51% loại bột carbon (C) giã nghiền từ than củi. 11,85% lưu huỳnh (sulfur, S). Tất cả các nguyên liệu được nghiền mịn và trộn đều. Nhiệt độ bắt cháy thấp (dưới 400 độ C). Thuốc nổ đen cháy nhanh, rất khó điều chỉnh tốc độ cháy và sinh ra khói trắng.
Khi đốt, phản ứng rất phức tạp nhưng có thể tóm tắt như sau:
phản ứng 1: 2 KNO3 + S + 3 C → K2S + N2 + 3 CO2
phản ứng 2: 10 KNO3 + 3 S + 8 C → 2 K2CO3 + 3 K2SO4 + 6 CO2 + 5 N2
Thật ra, có nhiều cách phản ứng, nhưng phản ứng 2 là phản ứng dạng không hoàn toàn, còn phản ứng 1 là phản ứng hoàn toàn. Phản ứng 1 được dùng để tính tỷ lệ cho các thuốc yêu cầu cao như thuốc súng. Nhiên liệu tên lửa thì ngược lại, người ta thay đổi liều lượng để nó cháy yếu và chậm. Tỷ lệ tính theo hiện đại chính xác của phản ứng 1 là 74,8069542 : 13,3303525 : 11, 8626933 (diêm sinh : bột than : lưu huỳnh). Tuy nhiên, thời cổ, do thành phần các nguyên liệu rất lăng nhăng, nên tỷ lệ tốt nhất thay đổi theo... điều kiện. Và thêm điều khó đo đạc, nên tỷ lệ chính xác thời cổ không ai chịu ai hết.
|