Trích:
Nguyên văn bởi anhtuan_a3_92
Kno3 + c + s --->k2s + co2 + n2
|
Cái này bạn viết không sai nhưng không chính xác vì bản chất phản ứng này rất phức tạp, nó không chỉ đơn giản như vậy đâu, nên dùng cách Các phép tính toán cơ bản của phản ứng nổ chung như sau:
• Các phép tính toán cơ bản cho các phản ứng nổ:p
Một số phép tính toán hữu ích và cơ bản::p
• Oxygen balance:p
• Heat of explosion or reaction:p
• Volume of products of explosion:p
• Potential of the explosive:p
Oxygen balance OB% – Độ cân bằng Oxi:p
Oxigen balance là một chỉ số mà qua đó, ta biết được một loại chất nổ bị oxi hóa đến mức nào trong phản ứng nổ. Nếu trong phân tử của một loại chất nổ chỉ có đủ lượng oxi để biến toàn bộ cacbon thành Cacbondioxit ( CO2) và biến toàn bộ Hidro thành nước (H2O), biến toàn bộ kim loại trong phân tử thành oxit... ( không dư 1 lượng oxi nào), ta nói độ cân bằng oxi (OB%) của phân tử chất nổ đó bằng không (0).
Phân tử chất nổ có OB% dương nếu nó chứa nhiều hơn lượng oxi cần thiết để thực hiện quá trình trên. Ngược lại, nếu lượng oxi có trong một phân tử chất nổ không đủ để hoànt ất quá trình biến đổi trên thì ta nói chất nổ đó có OB% âm, trong trường hợp này, phản ứng sẽ không diễn ra hoàn toàn ( ngoài CO2 còn có 1 lượng lớn CO trong sản phẩm), điều này là rất nguy hiểm vì CO rất độc.
Độ nhạy, độ mạnh, mức độ làm gãy vỡ cũng một phần phụ thuộc vào OB% và các chỉ số trên sẽ đạt mức cao nhất khi :place của chất nổ mang giá trị bằng hoặc xấp xỉ bằng không.
Độ cân bằng oxi được tính cho 100 gam chất nổ để xác định số mol Oxi còn dư hoặc thiếu khi cho nổ 100g hợp chất đó, ta có công thức:
Click this bar to view the full image.
Trong đó:
X = Số nguyên tử Cacbon, Y = Số nguyên tử Hidro, Z = Số nguyên tử Oxi, M = Số nguyên tử kim loại có trong 1 phân tử chất nổ.
Mol.wt.of Compound: khối lượng phân tử của chất nổ
Ví dụ, trong trường hợp của TNT (C6H2(NO2)3CH3),:p
khối lượng phân tử = 227.1:p
X = 7
Y = 5 :p
Z = 6
:pvậy OB% của TNT là= -74%
:p
:p
Độ mạnh, độ nhạy, và khả năng làm gãy vỡ phụ thuộc vào một chuỗi phức tạp các phản ứng nổ khác nhau, cho nên OB% chỉ là 1 phần nhỏ để đánh giá các tiêu chí đó. Nói một cách khái quát, một loại chất nổ được coi là tốt khi :pOB% của nó càng gần bằng 0 ( cũng có rất nhiều trường hợp ngoại lệ ).
Tính được chỉ số OB%, người ta tìm cách đưa của chất nổ về 0 bằng cách trộn hai hay nhiều loại chất nổ lại với nhau theo 1 tỉ lệ nhất định. Ví dụ như trong trường hợp của TNT, OB% = -74%, còn Amoninitrat :place OB:p%= +20%, vì thế ta kết hợp TNT và Amoninitrat để có một hỗn hợp nổ tốt hơn, đó chính là amatol. Amatol chứa khoảng 80% Amoninitrat và 20% TNT, OB% của hỗn hợp này bằng +1%, thực nghiệm cho thấy Amatol có độ mạnh = 130% so với TNT.
Một số chất có :pOB% <0 : TNT (-74%), Bột nhôm (-89%), lưu huỳnh(-100%), or Cacbon (-266.7%).:p
Một số chất có OB:p% >0: amoni nitrat (+20%), amoni perclorat(+34%), Kali clorat (+39.2%), natri clorat(+45%), natri nitrat (+47%), nitro glycerine (+3.5%).
Các loại chất nổ dùng trong công nghiệp phải có giá trị OB% gần 0 càng nhiều càng tốt để hạn chế tối đa sản phẩm là các khí độc ( NO, CO), đây là sản phẩm của quá trình oxi hóa không hoàn toàn hoặc thừa Oxi trong phân tử, nó đặc biệt nguy hiểm khi sử dụng chất nổ trong không gián kín như hầm mỏ.:p
• Viết và cân bằng một phản ứng nổ:p
Các bạn dựa vào bảng sau để viết một phản ứng nổ:
Quá trình Chất phản ứng Sản phẩm Trạng thái sản phẩm
1 Kim loại và Clo Muối clorua rắn
2 Hidro và clo HCl khí
3 kim loại và oxi Oxit kim loại rắn
4 Cacbon và oxi CO Khí
5 Hidro và oxi H2O khí
6 Cacbon monoxit ở bước 4 và oxi còn dư CO2 khí
7 Nitơ nguyên tử N2 khí
8 Oxi dư còn lại O2 khí
9 Hidro dư còn lại H2 khí
10 Cacbon dư còn lại C rắn
:p
• Bạn sẽ viết phản ứng theo chiều ưu tiên từ trên xuống, bỏ qua những giai đoạn không xảy ra và không được đi ngược từ dưới lên:p
• Mỗi bước chỉ cho 1 sản phẩm
• Các nguyên tử khí đơn chất còn dư thì phải chuyển thành dạng phân tử.
• Cách sử dụng như sau:
Đầu tiên bạn xét xem trong phân tử của loại chất nổ cần ghi phản ứng có những thành phần gì. ( C, O, H, N, kim loại…)
Các thành phần trong chất nổ sẽ phản ứng với nhau theo thứ tự như trong bảng ( từ trên xuống)
Cân bằng phản ứng, dưới đây là 1 ví dụ cụ thể cho TNT.
C6H2(NO2)3CH3; phân tích thành phần: 7C + 5H + 3N + 6O
Vì trong phân tử TNT không có kim loại, không có Cl nên ta bỏ qua 3 giai đoạn 1,2,3 và bắt đầu từ bước 4.:p
Phản ứng giữa C và O tạo ra CO:p
7C + 6O → 6CO ( dư 1 mol C, oxi phản ứng hết):p
Tiếp theo, vì toàn bộ lượng oxi đã phản ứng hết với Cacbon nên ta sẽ bỏ qua bước 5 , 6 và qua bước 7::p
3N → 1.5N2:p
:p
:p
Bước 8 cũng không xét do không còn Oxi dư, ta chuyển đến bước 9:p>:p>
5H → 2.5H2:p
Vậy cuối cùng ta có phản ứng nổ của TNT là:p
C6H2(NO2)3CH3 → 6CO + 2.5H2 + 1.5N2 + C:p
Các loại chất nổ khác bạn cũng làm tương tự như trên.
Còn phản ứng trên có thể viết như sau:
10 KNO3 + 3 S + 8 C → 2 K2CO3 + 3 K2SO4 + 6 CO2 + 5 N2
nhưng mình thấy cái này cũng chưa diễn tả hết phản ứng đâu. Có dịp thì lên flameking.sky.vn xem, mình sẽ viết chi tiết hơn